Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 53-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế nhà, đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 53-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 53-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 28/09/1991 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 53-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53-TC/TCT NGÀY 28-9-1991
HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
VÀ NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THUẾ NHÀ ĐẤT
Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
- Đất ở, bao gồm: đất đã xây cất nhà, đất chưa xây cất nhà, đất làm ao vườn (không thuộc diện thuế nông nghiệp) làm đường đi hay đất bỏ trống quanh nhà...
- Đất xây dựng công tình bao gồm: đất xây dựng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh (kể cả đường đi trong nội bộ một đơn vị), không phân biệt công trình đang xây dựng, đã sử dụng hoặc đất đã được cấp giấy phép khi chưa xây dựng của các ngành đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế
Trường hợp nhà, đất của các cơ quan quản lý nhà, đất hoặc các xí nghiệp kinh doanh nhà, đất cho nhân dân thuê ở ổn định theo giá bao cấp thì người thuê nhà, đất nộp thuế thay cho cơ quan quản lý nhà, đất và được trừ một phần thuế nhà, đất đã nộp vào số tiền thuê nhà, đất phải trả cho cơ quan quản lý nhà, đất.
Trường hợp nhà đất của cán bộ công nhân viên chức, quân nhân tự làm, mua nhà hoá giá hoặc thừa kê thì được miễn thuế phần tiêu chuẩn nhà đất chưa được phân phối theo QĐ số 150-CP phần nhà đất còn lại phải nộp thuế.
Trong những trường hợp này việc nộp thuế nhà đất không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng nhà, đất.
Trường hợp bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất vào xí nghiệp liên doanh với nước ngoài thì bên Việt Nam phải nộp thuế đất
Đối với nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất kinh doanh v.v... của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) đều phải nộp thuế nhà theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà đất và các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thi hành.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể những khu vực nông thôn ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục giao thông chính thuộc diện phải nộp thuế nhà đất.
Nhà, đất do cơ quan ngoại giao, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng thực hiện theo pháp lệnh thuế nhà đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Phương pháp tính thuế cụ thể như sau:
Số thuế Diện tích Giá tính
nhà phải = nhà tính thuế x thuế m2 x 0,3%
nộp (đã quy đổi) (từng hạng nhà)
Số thuế Diện tích Giá tính thuế m2
Đất phải = đất tính x từng hạng đất x 0,5%
nộp thuế (theo hệ số)
Thi hành Điều 5 Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991, Liên Bộ xây dựng - Tài chính - Uỷ ban vật giá Nhà nước - Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành thông tư Liên Bộ hướng dẫn việc phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà đất.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương thành lập ban định giá tính thuế nhà đất theo Điều 6 Nghị định số 270-HĐBT, vận dụng Thông tư liên Bộ để xác định các hạng nhà, hạng đất, giá tính thuế nhà đất. phù hợp với thực tế địa phương.
Giá tính thuế nhà đất được xem xét điều chỉnh 2 năm một lần; khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Diện tích nhà là diện tích đang thực tế sử dụng, bao gồm: diện tích công trình chính (ở, làm việc, sản xuất kinh doanh v.v...) diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm, ban công, lô gia, hành lang riêng...)
Diện tích đất là toàn bộ diện tích đang quản lý, sử dụng, bao gồm cả đất nền nhà.
Căn cứ tính thuế đất ở nông thôn là diện tích, hạng đất và mức thuế;
Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào kết quả phân hạng đất thuế nông nghiệp được Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt đang thực hiện tại địa phương, xác định hạng đất ở cho từng thôn xóm, ấp bản tương ứng để làm căn cứ tính thuế. Thuế đất ở tính bằng thóc, thu bằng tiền theo thời giá thóc tại thời điểm thu thuế ở địa phương do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố Quyết định.
Việc kê khai nhà đất được thực hiện vào tháng 1 hàng năm theo quy định như sau:
- Đối tượng kê khai nhà đất bao gồm:
+ Các cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhà đất, không phân biệt là chủ sở hữu, chủ quản lý hoặc người thuê đều phải kê khai nhà đất.
+ Các tổ chức quản lý nhà đất, cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang, an ninh, các tổ chức đoàn thể xã hội v.v... phải kê khai phần diện tích nhà đất đang sử dụng, phần diện tích cho thuê theo giá thoả thuận, sát giá thị trường và phần quỹ nhà đất chưa phân phối hoặc chưa cho thuê.
- Tờ khai nhà đất theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Tài chính, lập thành hai bản nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, sau khi kiểm tra xét duyệt, cơ quan thuế giữ một bản làm căn cứ lập sổ bộ thuế, một bản trả lại cho người kê khai.
Đối với những trường hợp như xí nghiệp quốc doanh có nhiều công trình kiến trúc khác nhau thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi công trình.
Trường hợp một chủ nhà, đất có nhiều nhà, đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi nhà; nếu chủ nhà đất là công nhân viên chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại điểm 1, mục IV Thông tư này thì phải được cơ quan xác nhận vào tờ khai về số nhà tổng diện tích hiện có, còn việc miễn thuế chỉ thực hiện tại nơi công nhân viên chức có hộ khẩu thường chú.
Các đối tượng kê khai nói trên phải cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế nhà đất theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Mỗi năm chậm nhất là hết quý một cơ quan thuế phải lập xong sổ bộ thuế nhà đất của từng phường, xã và được Chi cục trưởng thuế quận, huyện phê duyệt.
Căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ ghi trong sổ hộ, ra thông báo nộp thuế cho từng hộ chia làm 2 lần trong năm, mỗi lần nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngáy 31-10. Các đối tượng nộp thuế phải nộp thuế đầy đủ đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế có thể uỷ nhiệm thu thuế cho chính quyền phường, xã giới hạn trong các nội dung sau:
- Phát thông báo của cơ quan thuế đến tay người nộp thuế; Riêng ở nông thôn, cơ quan thuế có thể giao sổ bộ thuế, biên lai thuế để chính quyền phường, xã hoặc đội thu thuế ở xã tổ chức thu thuế bằng tiền mặt. Việc quản lý sổ bộ, biên lai thuế và tiền mặt phải chấp hành nghiêm ngặt chế độ quản lý đã quy định.
- Kiểm tra phát hiện những trường hợp thay đổi quyền sở hữu những trường hợp thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng, cấu trúc, diện tích nhà đất để buộc chủ nhà đất kê khai nộp thuế.
Theo quy định tại Điều 16, 17 Pháp lệnh thuế nhà đất, được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp công nhân viên chức Nhà nước phạm tội mất quyền công dân không còn là viên chức Nhà nước thì không thuộc diện miễn thuế nhà đất.
- Nhà làm bằng gỗ: phần lớn cột, vì kèo bị nứt cong, các bộ phận kết cấu nâng đỡ phải thay thế ảnh hưởng trực tiếp đến mái lợp, phải gia cố mới sử dụng được.
- Nhà xây bao tường bằng gạch: có nhiều đường nứt sâu dài trong tường, nhiều cấu kiện bị cong vênh đang phải chống đỡ.
- Nhà kết cấu bằng thép; hầu hết cấu kiện bị mọt gỉ, gẫy cong vênh, có nhiều bộ phận phải gia cố mới sử dụng được.
- Phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với những cá nhân, tổ chức thực sự không có (hoặc thiếu so với tiêu chuẩn quy định) nhà ở hoặc nhà làm việc.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh - thành phố quy định những thị xã, thị trấn thuộc loại đô thị mới hình thành được xem xét giảm, miễn thuế nhà đất.
Thủ tục xét giảm, miễn thuế nhà đất quy định:
- Công nhân viên chức chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế nêu tại điểm 1, mục này, phải làm tờ kê khai có xác nhận của cơ quan quản lý mình gửi cho cơ quan thuế về mức lương chính, tiêu chuẩn nhà theo chế độ Nhà nước quy định, diện tích nhà đã được phân phối (hoặc thuê) v.v..
Các trường hợp khác (điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 mục này) thì chủ nhà đất phải có đơn đề nghị, giải trình lý do xin giảm hoặc miễn, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi có nhà đất.
- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xác minh và có kiến nghị mức giảm, miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Thẩm quyền xét giảm hay miễn thuế nhà đất do Cục trưởng Cục thuế Quyết định. Riêng đối với nhà của các XNQD trung ương trước khi quyết định phải xin ý kiến Tổng cục Thuế.
Việc giảm, miễn thuế áp dụng thống nhất cho những phát sinh trong năm, nhưng do bộ thuế đã duyệt từ đầu năm nên trường hợp được xét giảm, (hoặc miễn) sẽ xử lý trong kỳ nộp thuế lần thứ 2 hoặc đầu năm sau (không thoái trả). Thuế nhà đất chỉ thực hiện xét giảm, miễn cho từng năm, tại nơi có hộ khẩu thường trú.
- Việc xử lý vi phạm về thuế nhà đất và thẩm quyền xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26 Pháp lệnh thuế nhà đất.
Cần lưu ý là, mỗi vụ vi phạm được xử lý phải có hồ sơ, biên bản ghi cụ thể, chi tiết từng vi phạm, đủ căn cứ pháp lý để kết luận về tính chất, mức độ vi phạm v.v... trên cơ sở đó quyết định xử lý theo đúng luật pháp hiện hành.
- Về giải quyết khiếu nại, các đơn vị thu thuế phải xem xét, giải quyết theo đúng quy định trong Pháp lệnh khiếu nại và xử lý tố tụng của công dân.
- Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong phạm vi địa phương thực hiện đúng Pháp lệnh thuế nhà đất, Nghị định số 270-HĐBT ngày 14 tháng năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
- Pháp lệnh thuế nhà đất có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 1991. Do đó, thuế nhà đất của năm 1991 sẽ thu bằng 50% số thuế tính ra phải nộp cả năm. Sáu tháng đầu năm vẫn áp dụng theo thuế thổ trạch, thu bằng 50% số thuế thổ trạch tính ra phải nộp cả năm. Những đối tượng đã nộp thuế thổ trạch cả năm 1991 sẽ được tính trừ 50% số thuế thổ trạch (của 6 tháng cuối năm) vào số thuế nhà đất phải nộp 6 tháng cuối năm 1991. Nếu mới nộp 50% số thuế thổ trạch năm 1991 thì 6 tháng cuối năm nộp thuế nhà đất hướng dẫn trên đây.
- Trong thời gian từ nay đến hết tháng 10 năm 1991 các địa phương phải hoàn thành xong thủ tục kê khai để có cơ sở lập sổ bộ thuế nhà đất sao cho có thể thu gọn thuế trong tháng 11-1991. Biện pháp cơ bản bảo đảm thời gian trên là phải thực hiện đầy đủ những công việc phải làm để triển khai Pháp lệnh thuế nhà đất theo công văn số 1317-TC/TCT ngày 23-9-1991 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện những khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời với chính quyền địa phương và Bộ Tài chính để có hướng dẫn giải quyết.
Kèm theo Thông tư này có mẫu quy định về tờ khai nộp thuế nhà đất (mẫu số I), mẫu số bộ thuế nhà đất (mẫu số II).
Mẫu số 1
400
Cục thuế tỉnh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chi cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------------------
TỜ KHAI NHÀ ĐẤT
A. PHẦN TỰ KÊ KHAI
Số nhà Đường phố (thôn)
Thuộc lô đất số Số địa chính
Phường (xã) Quận (huyện)
Vị trí: mặt đường Ngõ (hẻm)
Khoảng cách từ nhà (đất) đến ngõ. ...... m2
I- Tên cá nhân tổ chức
1. Chủ sở hữu: địa chỉ:
2. Người sử dụng: địa chỉ:
3. Người nộp thuế: địa chỉ:
Nghề nghiệp Mức lương chính/tháng Số nhân khẩu:
II- Nhà
1. Nguồn gốc nhà:
- Từ xây dựng giấy phép số: ngày: cơ quan cấp:
- Mua ngày mua Họ tên người bán:
trước bạ tại cơ quan: Biên lai số: ngày:
- Thuê (được cấp) ngày thuê giá thuê đ/tháng:
- Nguồn gốc khác lý do:
- Chủ cho thuê (hoặc cấp) Hợp đồng (quyết định) số ngày
C. Diện tích (m2)
Tống (lầu) |
Khu chính (ở làm việc) |
Khu phụ (Bếp, xí, tắm) |
Bản công lô |
Hành lang riêng |
---|---|---|---|---|
(Trệt) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 trở lên |
|
|
|
|
III- Đất
Số |
Chỉ tiêu |
Tổng số |
Trong đó (m2) |
|||
TT |
|
(m2) |
Xây cất nhà |
Cho thuê |
Bỏ trống |
Khác |
1 |
Tổng diện tích sử dụng |
|
|
|
|
|
2 |
Diện tích phải nộp thuế |
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam đoan những kê khai trên đây đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp luật thuế nhà đất.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Ngày .... tháng .... năm .... 199
- Xác nhận ông (bà)... Người khai (hoặc thủ trưởng
- Công tác tại cơ quan... cơ quan) ký tên đóng dấu
- Mức lương chính... (nếu có)
Đã được (hoặc chưa) phân phối nhà
tiêu chuẩn diện tích là....m2
Ngày ... tháng .... năm 199
Thủ trưởng cơ quan
(ký tên đóng dấu)
B - PHẦN DÀNH CƠ QUAN THUẾ
Số TT |
Chỉ tiêu |
Loại nhà đất |
Diện tích (m2) |
Giá tính thuế đ/m2 |
Tổng trị giá tính thuế |
Số thuế phải nộp (đồng) |
|
|
|
Cấp |
Hạng |
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
N
Đ |
Nhà - - Đất - - |
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số thuế phải nộp
2. Số thuế được giảm (hoặc miễn theo quyết định):
3. Số thuế nhà đất nộp/năm (3=1-2)
Viết bằng chữ .................... Ngày .... tháng .... năm 199
Ngày .... tháng .... năm 199 Thủ trưởng cơ quan thuế
(Cán bộ kiểm tra - ký tên; ghi rõ họ tên) (ký tên đóng dấu)
Ghi chú: - Đánh dấu x vào ô tương ứng với thực tế nhà đất kê khai
- Mỗi tờ khai dùng cho một đối tượng nhà đất tính thuế