Thông tư 47/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 47/2005/TT-BTC

Thông tư 47/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:47/2005/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/06/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phí đảm bải trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ - Ngày 08/6/2005. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa. Theo đó, mức thu phí sát hạch và thi cấp bằng thuyền trưởng hạng nhất là: 220.000 đồng/giấy phép hoặc lần, hạng nhì: 200.000 đồng, hạng ba: 170.000 đồng... Phí sát hạch và thi cấp bằng máy trưởng hạng nhất: 200.000 đồng, hạng nhì: 170.000 đồng, hạng ba: 140.000 đồng... Lệ phí cấp, đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng: 50.000 đồng, giấy chứng nhận chứng chỉ chuyên môn: 20.000 đồng... Mức thu phí đối với trường hợp thi lai bằng 50% mức thu nêu trên... Cơ quan thu phí được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thu được để phục vụ cho việc thu phí... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 47/2005/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 47/2005/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 47/2005/TT-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 47/2005/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật giao thông đường thuỷ nội địa.

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ - CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền giải quyết các công việc quản lý hành chính Nhà nước về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 25, khoản 3 Điều 31, khoản 1 Điều 69 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa thì phải nộp phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định tại Thông tư này. Trừ các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường thuỷ nội địa:
- Phương tiện thuỷ nội địa làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Công An và Bộ Quốc phòng quản lý (trừ các phương tiện làm kinh tế).
- Phương tiện đánh bắt thuỷ sản do ngành thuỷ sản cấp đăng ký.
Trường hợp điều ước quốc tế và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.
2. Mức thu phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa được quy định cụ thể như sau:

STT

 

Nội dung các khoản thu

 

Mức thu (đồng/giấy phép hoặc lần)

 

A

 

Phí sát hạch đủ điều kiện cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng

 

 

 

1

 

Phí sát hạch và thi cấp bằng thuyền trưởng:

 

 

 

 

 

+ Hạng nhất

 

220.000

 

 

 

+ Hạng nhì

 

200.000

 

 

 

+ Hạng ba

 

170.000

 

2

 

Phí sát hạch và thi cấp bằng máy trưởng

 

 

 

 

 

+ Hạng nhất

 

200.000

 

 

 

+ Hạng nhì

 

170.000

 

 

 

+ Hạng ba

 

140.000

 

B

 

Lệ phí cấp, đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng

 

50.000

 

C

 

Lệ phí cấp, đổi giấy chứng chỉ chuyên môn

 

20.000

 

D

 

Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa

 

70.000

 

E

 

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thuỷ nội địa

 

40.000

 

- Mức thu phí sát hạch và thi cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng đối với trường hợp thi lại bằng 50% mức thu quy định nêu trên. - Mức thu phí, lệ phí quy định nêu trên đã bao gồm các chi phí liên quan như: đơn, hồ sơ, tờ khai đăng ký, tổ chức học và thi (kể cả thi lý thuyết và thực hành tay lái), giấy chứng nhận hoặc bằng (kể cả ép plastic giấy chứng nhận hoặc bằng) v.v... Tổ chức, cá nhân đã nộp đủ phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư này không phải nộp thêm bất cứ khoản tiền nào khác cho việc thực hiện các công việc quản lý nhà nước về bảo đảm  trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quy định tại mục I Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa không được thu thêm khoản tiền nào khác trái với quy định trên.
3. Phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ  DỤNG:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí. 
2. Cơ quan thu phí sát hạch theo mức thu quy định tại mục A điểm 2 Phần I Thông tư này được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu phí như sau:
a - Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
b - Chi đào tạo luật, chi phí tổ chức thi (lý thuyết và thực hành tay lái).
c - Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí.
d - Chi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ việc thu phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu  phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu cuối năm sử dụng chưa  hết thì được chuyển sang năm sau.
Tổng số tiền phí thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2 trên đây, số còn lại (10%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành).
3. Cơ quan thu lệ phí theo mức thu quy định tại mục B, C, D, E điểm 2 Phần I Thông tư này  được trích để lại 50% trên tổng số tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí như sau:
a - Chi in hồ sơ, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép.
b - Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
c - Chi mua (hoặc sơn) biển số đăng ký phương tiện.
d - Chi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ việc thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu cuối năm sử dụng chưa  hết thì được chuyển sang năm sau.
Tổng số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 3 trên đây, số còn lại (50%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành).
4. Thực hiện quyết toán phí, lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 53 TC/TCT ngày 16/8/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và quyết định số 98/1999/QĐ-BTC ngày 25/8/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí đăng ký phương tiện hành nghề kinh doanh vận tải thuỷ nội địa, lệ phí thi, cấp đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng và lệ phí hoạt động khai thác vùng nước đường thuỷ nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư số 42/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2005/NĐ-CP về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc

Thông tư số 42/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2005/NĐ-CP về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi