Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 162-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 162-HĐBT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/10/1988
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 162-HĐBT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 162-HĐBT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 162-HĐBT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

Số: 162-HĐBT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1988

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH

 

Công tác kế hoạch hoá dân số có tầm quan trọng rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân.

Để giảm nhanh tốc độ tăng dân số nước ta, trước mắt đạt tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 1990 là 1,7% như Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 2 đã ghi, Hội đồng Bộ trưởng quyết định một số vấn đề cụ thể sau đây về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình:

Điều 1. Thực hiện Công tác kế hoạch hoá dân số là trách nhiệm của toàn xã hội, của nam nữ công dân, trước tiên là trách nhiệm về chỉ đạo thường xuyên của các Bộ, Uỷ ban Nhân dân các cấp.

Đang theo dõi

Điều 2. Số con của mỗi cặp vợ chồng

a) Những đối tượng và những người ở vùng dân cư sau đây được sinh tối đa là 2 con:

- Cán bộ, công nhân, viên chức các cơ quan của đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang.

- Gia đình ở thành phố, thị xã, khu kinh tế tập trung.

- Gia đình ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng các tỉnh ven biển miền trung, vùng trung du.

b) Gia đình các dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam mỗi cặp vợ chồng cũng chỉ được sinh tối đa ba con

c) Những cặp vợ chồng tái hôn nếu cả vợ chồng đã có con riêng hay một người đã có con riêng nay muốn có con chung thì cũng chỉ được sinh 1 con.

d) Các trường hợp sinh lần thứ nhất mà sinh đôi, sinh 3 thì không được sinh nữa, các trường hợp đã có 1 con, sinh lần thứ 2 sinh đôi, sinh 3 đều không coi là quá quy định.

e) Người đã có 2 con nhưng 2 con đều bị dị tật thì được đẻ con thứ 3.

g) Gia đình cán bộ, lực lượng vũ trang, công nhân, viên chức nói ở đây là cả vợ chồng là cán bộ, công nhân, viên chức hoặc chỉ một người là cán bộ, công nhân, viên chức hay tham gia lực lượng vũ trang. Gia đình ở thành phố, thị xã, khu kinh tế tập trung là căn cứ theo chỗ ở của người mẹ.

Đang theo dõi

Điều 3. Tuổi sinh đẻ và khoảng cách sinh đẻ:

a) Đối với các gia đình ở thành phố, thị xã khu kinh tế tập trung, các cặp vợ chồng là cán bộ, lực lượng vũ trang, công nhân, viên chức thì tuổi sinh đẻ của nữ là 22 tuổi trở lên, nam là 24 tuổi trở lên; ở các vùng khác nữ là 19 tuổi trở lên, nam là 21 tuổi trở lên.

b) Nếu sinh con thứ 2 thì phải sau con thứ nhất từ 3 đến 5 năm. Trường hợp người phụ nữ sinh con muộn sau 30 tuổi trở đi thì khoảng cách có thể từ 2 đến 3 năm.

Đang theo dõi

Điều 4. Thực hiện đăng ký và quản lý sinh đẻ:

a) Các cặp vợ chồng đã có con (trừ những cặp vợ chồng đã thôi đẻ) và các cặp vợ chồng mới kết hôn đều phải đăng ký với chính quyền địa phương và cam kết thực hiện đúng kế hoạch hoá gia đình theo quy định ở điều 2 và 3 trên đây. Cán bộ, công nhân, viên chức, chiến sỹ lực lượng vụ trang đăng ký tại cơ quan, đơn vị, nhân dân đăng ký tại Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

b) Các cơ quan, đơn vị, các Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn phải thường xuyên nắm cụ thể tình hình thực hiện các biện pháp tránh thai, tình hình sinh đẻ của từng cặp vợ chồng trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

c) Các cơ quan, đơn vị đóng ở địa phương phải báo cáo tình hình kế hoạch hoá gia đình của cơ quan, đơn vị mình, chịu sự theo dõi, kiểm tra của Uỷ ban Nhân dân ở cơ sở và Ban chỉ đạo dân số và kế hoạch hoá gia đình của quận, huyện, thị xã, địa phương đó.

Đang theo dõi

Điều 5. Các biện pháp đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng bằng mọi hình thức mục đích, ý nghĩa về dân số và kế hoạch hoá gia đình, làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích và trách nhiệm của mình để tự giác thực hiện. Chú trọng vùng nông thôn; thực hiện giáo dục dân số trong các trường phổ thông, trường đại học và chuyên nghiệp và các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

b) Kiện toàn hệ thống tổ chức làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở các cấp có đủ cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách; mỗi cơ quan, đơn vị phải phân công cán bộ phụ trách công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.

c) Chuẩn bị đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc men và cán bộ chuyên môn y tế để đáp ứng kịp thời yêu cầu khám, chữa bệnh phụ khoa, dịch vụ các biện pháp kỹ thuật tránh thai, tránh đẻ. Tổ chức các cơ sở dịch vụ y tế thuận tiện cho nhân dân, hướng dẫn các biện pháp và các phương pháp tránh thai thích hợp với tập quán của mỗi vùng và thích hợp với từng người bảo đảm an toàn và hiệu quả về chuyên môn kỹ thuật.

d) Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, các tổ chức kinh tế, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu, quận, huyện, thị xã cần bố trí kinh phí thích đáng cho Uỷ ban dân số cấp tương đương để có điều kiện làm tốt nhiệm vụ về dân số và kế hoạch hoá gia đình.

Đang theo dõi

Điều 6. Những chính sách chế độ khuyến khích thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình:

Đang theo dõi

1. Từ nay một trong những tiêu chuẩn để xét cấp đất làm nhà và phân phối nhà ở là gia đình có 2 con.

Gia đình chỉ có một con cũng được hưởng tiêu chuẩn như gia đình 2 con.

Gia đình có số con quá quy định (kể cả số con đã sinh từ trước) phải trả tiền thuê nhà, thuê đất theo giá cao trên diện tích xin cấp thêm.

Đang theo dõi

2. Từ nay không cho các gia đình đã có 3 con trở lên nhập vào cư trú ở các nội thành, nội thị và khu công nghiệp tập trung.

Đang theo dõi

3. Những gia đình sinh con ngoài số quy định phải đóng góp kinh phí bảo trợ xã hội, bao gồm việc học và chữa bệnh và tăng mức đóng góp về lao động công ích xã hội.

Đang theo dõi

4. Nhà nước cấp, không phải trả tiền các phương tiện tránh thai, vòng, bao cao su, thuốc, cũng như các dịch vụ y tế để đặt vòng, nạo phá thai, hút điều hoà kinh nguyệt cho các đối tượng là cán bộ, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, các đối tượng thuộc chính sách ưu tiên và dân nghèo có đăng ký thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

Đang theo dõi

5. Cho phép bán rộng rãi các dụng cụ tránh thai để thuận tiện cho mọi đối tượng cần sử dụng.

Đang theo dõi

6. Người vô sinh nếu có nguyện vọng, được chữa bệnh để có con.

Đang theo dõi

7. Nhà nước có chế độ khen thưởng để khuyến khích việc thôi đẻ bằng thắt ống dẫn tinh và thắt ống dẫn trứng.

Đang theo dõi

8. Đối với cơ quan nhà nước cũng như đơn vị sản xuất kinh doanh, khi xem xét kết quả thực hiện kế hoạch, phải xét một tiêu chuẩn là hoàn thành các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình .

Đang theo dõi

9. Đối với những cặp vợ chồng không thực hiện các điều quy định về số con, các cơ quan quản lý trực tiếp có hình thức xử phạt thích đáng phù hợp với pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

Điều 7. Những quy định ghi trong Quyết định này có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ban hành. Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương dựa trên bản Quyết định này hướng dẫn thi hành cụ thể trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Đang theo dõi

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 162-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Quyết định 162-HĐBT

01

Nghị định 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số

02

Thông tư hướng dẫn thi hành Quyết định số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

03

Thông tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 324-CT ngày 29-12-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ trợ cấp khó khăn cho công nhân viên chức

04

Thông tư 53-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế nhà, đất

05

Thông tư 58-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung một số vấn đề về thuế nhà, đất

văn bản cùng lĩnh vực

image

Quyết định 2104/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Kết luận 166-KL/TW ngày 10/6/2025 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong tình hình mới và Nghị quyết 349/NQ-CP ngày 27/10/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 166-KL/TW

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×