Thông tư 05/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2006/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đặng Hùng Võ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/2006/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 05/2006/TT-BTNMT NGÀY 24
THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ
ĐỊNH SỐ 182/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 1 1 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Để thực
hiện tốt việc xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chi tiết một số điều
của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
(gọi chung là Nghị định số 182/2004/NĐ-CP)
như sau:
I. Hành vi vi phạm
hành chính quy định tại điểm đ và
điểm i khoản 1 Điều 3 của Nghị
định số 182/2004/NĐ-CP
1. Chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất kể từ
ngày 16/11/2004 (ngày Nghị định số 182/2004/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành) trở đi mà người
sử dụng đất không nộp hồ sơ
đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; không
nộp hồ sơ xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
tại cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo
nộp tiền sử dụng đất, văn bản
thông báo hoặc theo hợp đồng thuê đất về
thời hạn nộp tiền thuê đất của cơ
quan có thẩm quyền mà người sử dụng
đất không nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất nhưng không được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
II. Hướng
dẫn nội dung quy định tại khoản 4
Điều 7 của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP trong trường hợp áp dụng hình
thức phạt tiền
1. Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính mà hành vi đó bị phạt tiền thì từng
người vi phạm đều bị phạt tiền
theo cùng mức phạt quy định tại Nghị
định số 182/2004/NĐ-CP mà không chia nhỏ số
tiền phạt đó cho từng người. Số
tiền phạt cụ thể đối với từng
người thực hiện theo quy định tại
khoản 8 Điều 7 của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP.
2. Một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính mà từng hành vi đều bị phạt tiền thì
bị phạt tiền theo mức phạt đối
với từng hành vi vi phạm và phải nộp số
tiền phạt tính bằng tổng số tiền phạt
của tất cả hành vi vi phạm.
3. Một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính mà từng hành vi đều bị phạt tiền thì
thẩm quyền xử phạt được xác
định theo từng hành vi vi phạm hành chính, không xác
định thẩm quyền xử phạt theo tổng
số tiền phạt của tất cả hành vi vi
phạm.
III. Hướng
dẫn việc xác định mức độ hậu
quả của hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị
định số 182/2004/NĐ-CP
1. Các mức
độ hậu quả 1 , 2 , 3 và 4 quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP được xác định theo giá trị
quyền sử đụng đất quy đổi thành
tiền tính bằng diện tích đất bị vi
phạm nhân với giá đắt do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có đất đó quy định.
Diện tích
đất bị vi phạm và giá đất
được xác định như sau:
a) Diện tích
đất bị vi phạm là diện tích đất
được ghi trong biên bản về vi phạm hành
chính; trường hợp người có hành vi vi phạm
hành chính khiếu nại về số liệu diện tích
thì người khiếu nại có quyền yêu cầu
người có thẩm quyền xử phạt cho trưng
cầu giám định. Chi phí giám định do
người bị xử phạt trả đối
với trường hợp kết quả giám định
phù hợp với số liệu diện tích ghi trong biên
bản về vi phạm hành chính (được sai
lệch trong giới hạn cho phép theo quy định
về đo đạc bản đồ theo Phụ
lục kèm theo Thông tư này).
b) Giá đất
để tính mức độ hậu quả là giá
đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có đất quy định
tại thời điểm lập biên bản về vi
phạm hành chính.
Trường hợp
tại thời điểm lập biên bản về vi
phạm hành chính mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có đất không quy
định về giá đối với loại đất
bị vi phạm thì áp dụng Thông tư số 114/2004/TT-BTC
ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất để xác định giá
đất cụ thể; nếu đã áp dụng
hướng dẫn tại Thông tư này mà vẫn không xác
định được giá đất cụ thể thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính có văn bản đề nghị Sở Tài chính
nơi có đất cung cấp giá đất.
Đối với
đất chưa sử dụng thì giá đất
để tính mức độ hậu quả
được xác định theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP.
2. Giá đất tính
mức độ hậu quả của hành vi sử
đụng đất không đúng mục đích quy
định tại Điều 9 của Nghị
định số 182/2004/NĐ-CP được tính là giá
đất của loại đất trước khi
bị sử dụng không đúng mục đích.
IV. Thực hiện các việc sau khi
có quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường
hợp sau khi có quyết định xử phạt vi
phạm hành chính mà phải thu hồi đất theo quy
định tại Điều 38 của Luật
Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thủ tục thu hồi
đất theo quy định tại Điều 132 của
Nghị định số 181/2004/ND-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai (gọi chung là Nghị định số
181/2004/NĐ-CP).
2. Trường
hợp sau khi có quyết định xử phạt vi
phạm hành chính mà được xét cấp giấy
chứng nhận quyển sử dụng đất theo quy
định tại Điều 50 của Luật
Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại các điều 45, 135, 136 và 137 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
V. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai đã bị
xử phạt hoặc đã được cơ quan có
thẩm quyền lập biên bản về xử phạt vi
phạm hành chính trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì không áp dụng các quy định trong Thông
tư này.
3. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo việc triển khai thực hiện
Thông tư này. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng
mắc về quy định của pháp luật, cần
được phản ánh kịp thời về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tiếp tục xử
lý./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hùng Võ
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai)
Mức sai lệch cho phép
về diện tích đất
khi xác
định diện tích thửa đất bị vi
phạm
Mức sai lệch cho
phép về diện tích đất khi xác định
điện tích thửa đất bị vi phạm như
sau:
Loại đất Sai
lệch cho phép về diện tích
1. Đất lâm
nghiệp: 2,00%
diện tích đất.
2. Đất sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản. làm muối. nông
nghiệp khác: 1,00% diện tích
đất.
3. Đất phi nông
nghiệp tại nông thôn: 0,50%
diện tích đất.
4. Đất phi nông
nghiệp tại đô thị: 0,25%diện
tích đất
5. Đất chưa
sư dụng:
- Trường
hợp thuộc khu vực trung du và miền núi ngoài khu dân
cư nông thôn, đô thị thì sai lệch cho phép về
diện tích được tính như đất lâm
nghiệp;
- Trường
hợp thuộc khu vực đồng bằng ngoài khu dân
cư nông thôn, đô thị thì sai lệch cho phép về
diện tích được tính như đất sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. làm
muối, nông nghiệp khác;
- Trường
hợp thuộc khu dân cư nông thôn thì sai lệch cho phép
về diện tích được tính như đất phi
nông nghiệp tại nông thôn;
-
Trường hợp thuộc đô thị thì sai lệch
cho phép về diện tích được tính như
đất phi nông nghiệp tại đô thị.