Thông tư 36/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 36/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tư vấn về giá đất - Ngày 28/4/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 36/2006/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất. Theo đó, các tổ chức thẩm định giá nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam sẽ được tham gia tư vấn về giá đất. Ngoài ra, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được thành lập, các công ty được phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, kinh doanh và môi giới bất động sản cũng được phép tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn về giá đất... Tất cả các đơn vị tham gia đều đảm bảo phải có từ ba thẩm định viên đang hành nghề trở lên. Các đơn vị cung cấp dịch vụ khi ký hợp đồng với khách hàng phải đảm bảo có đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email). Trong trường hợp cụ thể, nếu khách hàng cần bổ sung thêm nội dung thì phải được cả hai bên nhất trí và chỉ được thu tiền dịch vụ tư vấn về giá đất theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng tư vấn... Các doanh nghiệp làm công tác tư vấn phải đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn về giá đất. Giữ bí mật các thông tin nhận được từ khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ tư vấn về giá đất trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 36/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 36/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36/2006/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG
4 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
VỀ ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP PHÉP
HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN VỀ GIÁ ĐẤT
Căn
cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính
phủ về thẩm định giá;
Sau khi thống
nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện hoạt
động tư vấn về giá đất như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
Thông tư này hướng dẫn điều
kiện và thủ tục cấp phép hoạt động,
đăng ký hoạt động tư vấn về giá
đất.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung hoạt động tư vấn
về giá đất
1.1. Nội dung hoạt động tư vấn
về giá đất
a) Căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác
định giá đất theo quy định của pháp
luật, thực hiện cung cấp dịch vụ xác
định giá đất theo yêu cầu của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
b) Cung cấp thông tin về giá các loại đất
do Nhà nước quy định và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên thị
trường cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu.
c) Cung cấp các kết quả phân tích, dự báo
sự vận động của giá các loại đất
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
1.2.
Hợp đồng tư vấn về giá đất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư
vấn về giá đất và tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ tư vấn về giá đất
phải thể hiện các thoả thuận và cam kết
bằng hợp đồng tư vấn theo quy định
của pháp luật.
Hợp đồng tư vấn về giá
đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện
tử (email) của tổ chức tư vấn về giá
đất và người sử dụng dịch vụ
tư vấn về giá đất (khách hàng).
b) Yêu cầu xác định giá đối với
thửa đất số... thuộc tờ bản
đồ số…. Mục đích của tư vấn
về giá đất.
c) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
tư vấn về giá đất.
d) Nghĩa vụ và quyền của khách hàng.
e) Giá dịch vụ tư vấn về giá
đất.
g) Phương thức thanh toán, thời hạn
thanh toán.
h) Pháp luật cần áp dụng và phương
thức giải quyết tranh chấp.
i) Chấm dứt hợp đồng và trách
nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp
đồng.
k) Điều kiện, hiệu lực của
hợp đồng.
l) Thời hạn hợp đồng, thủ
tục thanh lý hợp đồng.
m) Các thoả thuận khác (nếu có).
1.3. Trong trường hợp cụ thể nếu
khách hàng cần bổ sung thêm nội dung được
cả hai bên nhất trí, thì điều chỉnh hoặc
bổ sung các nội dung khác vào hợp đồng tư
vấn về giá đất cho phù hợp, nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật về
hợp đồng kinh tế.
2. Nguyên tắc hoạt động tư vấn
về giá đất
Hoạt động tư vấn về giá
đất phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
2.1. Tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về hoạt động tư vấn, về
thẩm định giá và về định giá đất.
2.2. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động nghề nghiệp của mình.
2.3. Tuân thủ theo các nguyên tắc, phương
pháp xác định giá đất theo quy định của
pháp luật.
2.4. Bảo đảm tính độc lập, trung
thực, khách quan và khoa học của hoạt động
tư vấn về giá đất.
2.5. Giữ bí mật các thông tin nhận
được từ khách hàng yêu cầu cung cấp
dịch vụ tư vấn về giá đất trong quá
trình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp
luật có quy định khác.
3. Điều kiện hoạt động tư
vấn về giá đất
3.1. Các loại hình doanh nghiệp thẩm
định giá, doanh nghiệp có chức năng thẩm
định giá đã được thành lập và hoạt
động thẩm định giá theo các quy định
của pháp luật thì đủ điều kiện
hoạt động tư vấn về giá đất.
Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài đã được thành lập chi nhánh tại
Việt Nam theo quy định của Luật Thương
mại, các quy định khác của pháp luật có liên quan
và các quy định của Bộ Tài chính để
hoạt động thẩm định giá thì
được hoạt động tư vấn về giá
đất.
Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam, nếu
được thực hiện thẩm định giá
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
thẩm định giá của Việt Nam thì
được hoạt động tư vấn về giá
đất.
3.2. Các doanh nghiệp đã được thành
lập và được phép hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn bất động sản, kinh
doanh và môi giới bất động sản theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp,
nếu tổ chức hoạt động tư vấn về
giá đất phải có đủ các điều kiện
dưới đây:
- Có từ ba thẩm định viên về giá có
thẻ thẩm định viên về giá còn giá trị hành
nghề trở lên, trong đó người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là
thẩm định viên về giá có thẻ thẩm
định viên về giá.
Chủ doanh nghiệp tư
nhân thẩm định giá phải là thẩm định
viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá;
một thẩm định viên về giá chỉ
được làm chủ một doanh nghiệp thẩm
định giá tư nhân.
Thành viên hợp danh của
Công ty thẩm định giá hợp danh phải là thẩm
định viên về giá có thẻ thẩm định viên
về giá; một thẩm định viên về giá có
thẻ thẩm định viên về giá chỉ
được làm một thành viên hợp danh của
một công ty thẩm định giá hợp danh.
- Có đăng ký kinh doanh để cung cấp
hoạt động tư vấn về giá đất
với cơ quan đăng ký kinh doanh và được
cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp
bổ sung chức năng tư vấn về giá
đất trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
4. Thủ tục cấp phép hoạt động,
đăng ký hoạt động tư vấn về giá
đất
4.1. Điều kiện cấp phép hoạt
động
Các doanh nghiệp tư vấn bất động
sản, kinh doanh và môi giới bất động sản
nếu có đủ các điều kiện quy định
tại điểm 3.2, mục 3, Phần II Thông tư này và
có hồ sơ đăng ký hoạt động tư
vấn về giá đất thì được xét cấp bổ
sung chức năng thẩm định giá trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh để hoạt
động tư vấn về giá đất.
Doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp
có chức năng thẩm định giá (kể cả
tổ chức thẩm định giá nước ngoài) quy
định tại tiết 3.1, điểm 3 của mục
II Thông tư này, đã thành lập theo quy định
của pháp luật và được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoặc giấy đăng ký
hoạt động dịch vụ thẩm định giá
thì không phải đăng ký hoạt động tư
vấn về giá đất.
4.2. Trình tự cấp phép hoạt động
Trình tự đăng ký kinh doanh để
hoạt động tư vấn về giá đất theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động tư vấn
về giá đất phải thông báo bằng văn bản
với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) kèm theo một bản
sao (đã được công chứng) của các văn
bản: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Quyết định thành lập doanh nghiệp và danh sách
thẩm định viên đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp.
5. Hồ sơ đăng ký hoạt động
tư vấn về giá đất
5.1- Doanh nghiệp tư
vấn bất động sản, kinh doanh và môi giới
bất động sản nếu tổ chức hoạt
động tư vấn về giá đất có trách
nhiệm nộp Hồ sơ đăng ký kinh doanh cho cơ
quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền đề
nghị cấp bổ sung chức năng thẩm
định giá trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
5.2- Nội dung của
Hồ sơ đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và các
quy định sau đây:
- Giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh (trong đó có hoạt động
tư vấn về giá đất) theo mẫu thống
nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền quy định theo quy định của pháp
luật doanh nghiệp.
- Danh sách các thẩm
định viên về giá và bản sao (đã
được công chứng) thẻ thẩm định
viên về giá còn thời hạn của các thẩm
định viên về giá đã đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp.
- Bản sao (đã
được công chứng) hợp đồng lao
động giữa doanh nghiệp và các thẩm định
viên về giá hoặc quyết định tuyển dụng
lao động đối với thẩm định viên
về giá.
6. Quyền của doanh nghiệp hoạt
động tư vấn về giá đất
- Đàm phán và ký kết hợp đồng tư
vấn về giá đất.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân đã ký hợp
đồng tư vấn về giá đất cung cấp
những thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
thực hiện hợp đồng tư vấn về giá
đất.
- Thu tiền dịch vụ tư vấn về giá
đất theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng
tư vấn.
- Hủy bỏ hoặc đơn phương
đình chỉ thực hiện hợp đồng tư
vấn và yêu cầu bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ
tư vấn giá đất vi phạm những nghĩa
vụ đã cam kết trong hợp đồng tư
vấn.
- Thuê chuyên gia để thực hiện hợp
đồng tư vấn về giá đất.
- Tham gia các hiệp hội nghề nghiệp trong
nước và quốc tế.
- Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
7. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt
động tư vấn về giá đất
- Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động
tư vấn về giá đất.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đã ký kết trong hợp đồng tư vấn
về giá đất.
- Bồi
thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch
vụ tư vấn về giá đất khi vi phạm các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tư
vấn. Việc giải quyết bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
hiện hành về bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp thẩm định giá.
- Chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động nghề nghiệp của thẩm định
viên đang làm việc cho doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá) số lượng và tên các
thẩm định viên đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp. Có trách nhiệm báo cáo kịp thời khi có
thay đổi về thẩm định viên về giá,
hoặc thẩm định viên về giá vi phạm pháp
luật tại doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
8. Điều kiện đối với cá nhân hành
nghề tư vấn về giá đất
Cá nhân hành nghề tư vấn về giá
đất phải là thẩm định viên về giá có
thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính
cấp, (đối với thẩm định viên về
giá là người nước ngoài có chứng chỉ hành
nghề do tổ chức nước ngoài có thẩm
quyền cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa
nhận), đã đăng ký hành nghề thẩm
định giá và đang làm việc tại các tổ
chức, doanh nghiệp được phép hoạt
động tư vấn giá đất.
Việc đăng ký hành nghề thẩm
định giá của thẩm định viên về giá
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về
Thẩm định giá.
Thẩm định viên về giá hành nghề
tư vấn về giá đất phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật hiện hành
về điều kiện hành nghề, quyền và nghĩa
vụ của thẩm định viên về giá và về
đạo đức nghề nghiệp của thẩm
định viên về giá.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ, ngành có liên quan, Cục Quản lý
giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ
đạo cho các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn
các tổ chức tư vấn giá đất thực
hiện Thông tư này.
3. Quản lý Nhà nước về tư
vấn giá đất, xử lý tranh chấp về tư
vấn giá đất được áp dụng theo các
Điều 21, 22 Chương IV: Quản lý nhà nước
về thẩm định giá, Điều 23 Chương V:
Xử lý tranh chấp về thẩm định giá quy
định tại Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về
thẩm định giá.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị báo
cáo Bộ Tài chính để hướng dẫn giải
quyết.