Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Ninh Thuận phối hợp tổ chức thực hiện bồi thường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 36/2013/QĐ-UBND

Quyết định 36/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:36/2013/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Xuân Hòa
Ngày ban hành:05/07/2013Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 36/2013/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 36/2013/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

Số: 36/2013/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Ninh Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

----------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

 Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1429/TTr-STNMT ngày 12 tháng 6 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 731/BC-STP ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Sở Tư pháp,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hoà

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.

Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh.

2. Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh, huyện, thành phố; cơ quan chuyên môn các cấp có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh, huyện, thành phố, cơ quan các cấp có liên quan. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

 

Điều 4. Giao nhiệm vụ lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trọng tâm, trọng điểm của tỉnh, bộ, ngành Trung ương; các dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện, thành phố trở lên và các dự án do sở, ngành làm chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện, thành phố thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn huyện, thành phố khi được cơ quan có thẩm quyền giao (trừ các dự án ghi tại khoản 1 Điều này).

3. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển Quỹ đất

1. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

 b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách, pháp luật, chủ trương thu hồi đất, quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho người bị thu hồi đất;

c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý thôn, khu phố, chủ đầu tư thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và các vấn đề liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất;

đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bốc thăm, giao đất ở cho người bị thu hồi đất; phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và bàn giao diện tích đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định;

e) Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hạ tầng khu tái định cư của dự án do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng và dự án khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách, pháp luật, chủ trương thu hồi đất, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho người bị thu hồi đất;

c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý thôn, khu phố, chủ đầu tư thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nguồn gốc đất; đôn đốc việc thực hiện các nội dung xác nhận nguồn gốc đất của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt;

đ) Chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;

e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và các vấn đề liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất;

g) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bốc thăm, giao đất ở cho người bị thu hồi đất; bàn giao diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định.

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất; hướng dẫn và thẩm định việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư thuộc thẩm quyền;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bảng giá đất hằng năm để tính bồi thường, hỗ trợ, cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hướng dẫn, thẩm định đất đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, không đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ theo quy định;

c) Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Cục Thuế và các đơn vị liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất từ hai huyện, thành phố trở lên;

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị giao đất, thuê đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất;

e) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường thực hiện tốt công tác đo đạc, quy chủ sử dụng đất các dự án được giao, đảm bảo tính chính xác và kịp thời; Trung tâm Phát triển Quỹ đất tập trung thực hiện công tác kiểm kê, áp giá, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án được giao, đảm bảo tiến độ đề ra.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá hoa màu, cây trồng trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ tính toán bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả;

b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất từ hai huyện, thành phố trở lên;

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách để phân bổ vốn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng;

d) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất đối với Nhà nước.

3. Sở Xây dựng:

a) Phối hợp với chính quyền địa phương và các chủ đầu tư công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những vướng mắc về quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền. Cung cấp thông tin quy hoạch, thẩm định trình duyệt hoặc thoả thuận quy hoạch khu tái định cư để đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng;

b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp, mức bồi thường của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất từ hai huyện, thành phố trở lên.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn, ngân sách, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

b) Chủ trì lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành có liên quan về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để tổng hợp, trình duyệt cùng dự án đầu tư (sử dụng vốn ngân sách từ 30% trở lên).

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành định mức cây trồng, vật nuôi trên đất để làm căn cứ xác định giá cây trồng, vật nuôi; chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm cho nguời bị thu hồi đất để nâng cao năng suất cây trồng, ổn định đời sống, sản xuất;

b) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xây dựng đơn giá và hướng dẫn thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản trên đất là cây cối, hoa màu, vật nuôi; phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định những nội dung về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan theo chức năng, nhiệm vụ.

7. Cục Thuế tỉnh:

a) Hướng dẫn hoặc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Cơ quan Thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) cung cấp thông tin theo quy định về mức thu nhập sau thuế của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

c) Phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất và các cơ quan liên quan xác định và thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

8. Thanh tra tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm tra xác minh, kết luận, tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và đất đai; kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (đã có hiệu lực pháp luật) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của công dân và báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành hoặc thực hiện chưa nghiêm túc theo quy định pháp luật;

b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

9. Công an tỉnh chỉ đạo công an các huyện, thành phố có trách nhiệm nắm tình hình, bảo đảm trật tự, an toàn trước, trong và sau khi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành cưỡng chế, bảo vệ thi công đối với người bị thu hồi đất không chấp hành bàn giao mặt bằng theo quy định của pháp luật và theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

10. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển Quỹ đất thường xuyên đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng về các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân được biết và thực hiện.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; động viên, thuyết phục cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng triển khai các dự án; chỉ đạo các đoàn thể cấp huyện, xã cùng phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với các chủ đầu tư dự án và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn, các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo chủ trương thu hồi đất và quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Xem xét, thẩm định và ban hành quyết định chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án thực hiện trên địa bàn theo phân cấp.

5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn các huyện, thành phố thẩm định kết quả xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của xã, phường, thị trấn đối với hộ dân có đất thu hồi thực hiện dự án; xác nhận và chịu trách nhiệm về kết quả xác nhận cấp nhà, công trình trên đất thu hồi.

6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất.

7. Phối hợp với các cơ quan liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tái định cư cho người được bố trí tái định cư; hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đối với trường hợp được giao đất hoặc được mua nhà tái định cư.

8. Có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà do Trung tâm Phát triển Quỹ đất chuyển giao đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà, đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần nhà, đất theo thẩm quyền và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý, cấp mới cho hộ gia đình, cá nhân.

9. Quy định nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các phòng, ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

10. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ban hành quyết định và phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất, các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến và vận động tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Thành lập Hội đồng tư vấn để tiến hành xác định và chịu trách nhiệm về kết quả xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất; xác nhận thời điểm xây dựng nhà và các công trình khác trên đất bị thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân.

3. Phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất:

a) Thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Thực hiện việc kê khai đất đai, tài sản trên đất, kiểm kê về đất đai, kiểm kê tài sản trên đất, xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc, tính hợp pháp về đất đai và tài sản trên đất của người bị thu hồi đất;

c) Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

4. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất giao quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

5. Phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư (chủ đầu tư)

1. Các chủ đầu tư phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngay từ khi bắt đầu triển khai dự án; kịp thời đưa quỹ đất đã bàn giao triển khai thi công dự án.

2. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động chuyển kinh phí cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chi trả cho người bị thu hồi đất.

Điều 10. Trách nhiệm của người bị thu hồi đất

1. Phối hợp, chấp hành đầy đủ việc kê khai về đất, tài sản, cung cấp các giấy tờ liên quan đến đất, tài sản theo yêu cầu của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; chấp hành nghiêm quy hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chủ đầu tư dự án trong công tác điều tra khảo sát, kiểm kê làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bàn giao mặt bằng đúng tiến độ theo quy định pháp luật.

Chương III

TỐ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 11. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung tại Quy chế này và hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế.

Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi