Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 30/2022/QĐ-UBND Hậu Giang đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 30/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 30/2022/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 26/08/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 30/2022/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2022/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 26 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 9 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
(Kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
___________
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải tuân theo các nguyên tắc quy định tại Điều 117 Luật Đất đai và Điều 6 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 4. Đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá và không được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Đất đai, có nhu cầu sử dụng và đủ điều kiện để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Các đối tượng theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản.
b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Các trường hợp không đủ điều kiện tham gia đấu giá quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 5. Điều kiện được tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc xây dựng nhà ở phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, như sau:
1. Năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, gồm:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
2. Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này áp dụng đối với dự án có sử dụng đất gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá chỉ cần đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều này.
5. Thời điểm tổ chức thẩm định điều kiện thực hiện dự án đầu tư
Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện trước khi tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
6. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức có nhiều đơn vị trực thuộc thì chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
7. Đối với khu đất đấu giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật nhà ở và pháp luật kinh doanh bất động sản.
Điều 6. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất là Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Lập phương án đấu giá và Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định; tổ chức thực hiện hoặc lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá; tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thửa đất đấu giá cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đồng thời cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá, giải quyết biến động tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá và xử lý các trường hợp vi phạm trong cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 7. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất là tổ chức đấu giá tài sản (Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hoặc Doanh nghiệp đấu giá tài sản) hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản để áp dụng cho từng cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Giới thiệu cho khách hàng biết các thông tin về thửa đất đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Báo cáo và cung cấp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá để thẩm định các điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
d) Tổ chức thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; báo cáo và bàn giao kết quả thực hiện cuộc đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 8. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Đấu giá tài sản.
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và quy định pháp luật có liên quan.
3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
4. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có thể ký hợp đồng với Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
5. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Đấu giá tài sản.
6. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 Luật Đấu giá tài sản.
Chương II. QUỸ ĐẤT VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, bao gồm:
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai.
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai, như sau:
1. Đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua.
2. Đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
3. Quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
4. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
5. Đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
6. Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước.
7. Đất để giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
8. Đất để giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 11. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai, gồm:
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp sau, trừ quỹ đất quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê.
b) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
c) Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Dự án sử dụng đất thương mại và dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai).
đ) Giao đất, cho thuê đất khi Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
e) Các trường hợp khác theo quy định, trừ quỹ đất theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá, bao gồm:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với quỹ đất hiện do đơn vị đang quản lý.
b) Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường, phù hợp với quy hoạch đất đai và quy hoạch xây dựng.
Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ VÀ THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Lập và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Lập và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, bao gồm:
1. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư) và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, cơ quan Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 9 của Quy định này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có).
b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định đấu giá.
d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá các thửa đất.
đ) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá.
e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá.
g) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá.
h) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá.
i) Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và các quy định khác có liên quan hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
k) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đầu tư và Luật Nhà ở thì nội dung phương án đấu giá quyền sử dụng đất phải quy định thêm các tiêu chí, điều kiện ràng buộc theo các nội dung thực hiện dự án tại Quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt, nội dung phương án đấu giá quyền sử dụng đất phải phù hợp với chủ trương đầu tư và phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan (nếu có).
4. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn, nội dung phương án đấu giá quyền sử dụng đất có thêm các điều kiện về quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
5. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá quy định tại Điều 12 Quy định này.
Điều 14. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và gửi Sở Tư pháp để theo dõi.
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan đến thửa đất đấu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản với những nội dung chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP như sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định.
b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có) mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá.
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định đấu giá.
d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
3. Thẩm quyền phê duyệt quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Quy định này thì có thẩm quyền phê duyệt quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 15. Xác định giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm của thửa đất để đấu giá quyền sử dụng đất được xác định tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc trước khi thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm theo quy định. Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Cụ thể:
a) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo bảng giá đất: Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới Sở Tài chính phê duyệt.
b) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên theo bảng giá đất: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập thủ tục thuê đơn vị tư vấn tổ chức xác định giá cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá gồm có:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường: 01 bản chính.
b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao.
c) Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn sử dụng đất...): 01 bản sao.
4. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để đấu giá phải phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất, không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định giá khởi điểm theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Tài chính phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ thì thời hạn hoàn thành phê duyệt giá khởi điểm là 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
6. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm được thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm lần đầu.
Điều 16. Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản, về đất đai và quy định của pháp luật khác có liên quan được lựa chọn để thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản với đầy đủ tiêu chí quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP. Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày quyết định lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp sau khi đã thông báo công khai việc lựa chọn mà không có đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất nào đăng ký tham gia lựa chọn hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thì mới thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
4. Căn cứ kết quả lựa chọn, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định.
5. Lựa chọn tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và Thông tư số 02/2022/TT-BTP.
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP. Việc thực hiện lựa chọn đơn vị tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
b) Tổ chức đấu giá tài sản tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn và phải chịu hậu quả bất lợi do kê khai không đầy đủ, không chính xác thông tin quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 02/2022/TT-BTP.
c) Người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư số 02/2022/TT-BTP.
d) Người có tài sản đấu giá và cơ quan chủ quản của người có tài sản đấu giá phải thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-BTP.
6. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và nội dung của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, gồm những nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm).
c) Giá khởi điểm bán đấu giá.
d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc bán đấu giá.
đ) Đối tượng, điều kiện, được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt.
e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt.
g) Tiền bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt.
h) Phương thức thu và xử lý tiền bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán; thù lao dịch vụ đấu giá và chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá.
i) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc đấu giá.
k) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất đấu giá và đại diện tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương IV. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ VÀ GIAO ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, bao gồm:
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá.
d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc đấu giá và biên bản kết quả đấu giá thành quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã đấu giá thành để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định.
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có).
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá.
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá.
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 19. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản tài chính có liên quan phải nộp theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản tài chính có liên quan phải nộp cho người trúng đấu giá để nộp tiền, đồng thời gửi cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để theo dõi việc nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đã trúng đấu giá.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản tài chính khác (nếu có) vào Kho bạc nhà nước theo Thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất và Thông báo của cơ quan thuế thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước đối với khoản tiền đặt trước và tiền lãi tính đến ngày nộp (nếu có) của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền này được trừ vào nghĩa vụ phải thanh toán của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Sau khi nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 20. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có); ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất cho các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn tổ chức thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Thông báo danh sách các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
d) Tham gia góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo lĩnh vực chuyên ngành.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thẩm định phương án đấu giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, gửi Hội đồng thẩm định giá đất để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
d) Tham gia giám sát các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất cấp tỉnh quản lý.
đ) Theo thẩm quyền được phân cấp, có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.
e) Theo dõi, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
g) Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo lĩnh vực chuyên ngành.
3. Sở Tài chính
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, có trách nhiệm phối hợp thẩm định phương án giá đất cụ thể theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Hội đồng.
b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và lệ phí trước bạ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện xuất hóa đơn bán tài sản công (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất) cho người trúng đấu giá và hướng dẫn nộp tiền trúng đấu giá của tài sản gắn liền với đất vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính theo quy định.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Tham gia giám sát các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất cấp tỉnh quản lý.
e) Tham gia góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo lĩnh vực chuyên ngành.
4. Sở Xây dựng
a) Góp ý Đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thẩm định trình phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết theo thẩm quyền.
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết liên quan đến khu đất đấu giá theo quy định.
c) Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện quy hoạch chi tiết được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
d) Tham gia góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cơ quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án có sử dụng đất để đấu giá theo quy định.
b) Tham gia góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo lĩnh vực chuyên ngành.
c) Hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.
6. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ (nếu có) theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện đôn đốc và phối hợp kiểm tra, xử phạt nghiêm đối với những người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ (nếu có) chậm so với thời gian quy định.
7. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch và quỹ đất đấu giá đối với các dự án được tỉnh giao, báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
c) Chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá; phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thu tiền theo kết quả trúng giá, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
đ) Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật về đất đai, đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện kết quả đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch và quỹ đất đấu giá đối với các dự án trên địa bàn do cấp huyện thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổ chức thực hiện.
b) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phê duyệt phương án đấu giá, quyết định đấu giá, phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
c) Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn.
d) Quản lý và sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Cử đại diện tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc giao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá; bàn giao đất trên thực địa; thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo thẩm quyền.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện kết quả đấu giá quyền sử dụng đất gửi đến Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt việc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung có liên quan đến tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng không được quy định trong Quy định này thì được thực hiện theo quy định Luật Đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với các thửa đất đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương và có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện việc đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Những căn cứ pháp lý đã được viện dẫn trong Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ được áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.