Quyết định 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 118-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 118-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/11/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 118-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 118-TTG NGÀY 27-11-1992
VỀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 23 tháng 6 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở cấp 3 (thuộc sở hữu Nhà nước) là 1.350 đ/m2 sử dụng/tháng. Mức giá chuẩn này là căn cứ để quy định giá cho thuê của các loại nhà ở khác và nhà biệt thự; làm căn cứ để đưa tiền nhà ở vào lương.
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:
Số |
Nhóm mức lương
(cấp bậc, chức năng) theo |
Mức phụ cấp
(đ/tháng) |
1 |
Dưới 242đ |
9.000 |
2 |
Từ 242 đến dưới 272đ |
13.000 |
3 |
Từ 272 đến dưới 359đ |
20.000 |
4 |
Từ 359 đến dưới 463đ |
33.000 |
5 |
Từ 463 đến dưới 644đ |
53.000 |
6 |
Từ 644 đến dưới 770đ |
73.000 |
7 |
Từ 770 trở lên |
93.000 |
1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:
a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.
b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:
- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;
- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;
- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.
c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:
+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.
+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Điều 3. Ngân sách Nhà nước trực tiếp chi khoản tiền nhà ở cho các đối tượng quy định ở điểm 1 điều 2 cùng với quỹ lương hàng tháng.
Ngân sách Nhà nước cấp bù cho tổ chức kinh doanh nhà ở phần miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 2 Điều 2.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992, các tỉnh, thành phố phải có phương án cụ thể trình liên Bộ Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thi hành. Các văn bản quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định này không áp dụng đối với các tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.