Thông tư 01/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 812/TTg ngày 12/12/1995
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/LĐTBXH-TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/LĐTBXH-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Duy Đồng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/01/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01/LĐTBXH-TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 01 /LĐTBXH-TT NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 812/TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1995 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ví dụ: Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động, đến 1 tháng 1 năm 1996 vẫn đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 130.000 đồng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng đó.
- Nếu đã ngừng trợ cấp từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 12 năm 1993 thì tính theo công thức:
Mức trợ cấp mức trợ cấp Trợ cấp trượt giá Tỷ lệ điều Tỷ lệ điều
được hưởng = tính theo QĐ + Tiền bù điện x chỉnh theo x chỉnh theo
lại từ số 203/HĐBT Tiền nhà ở Thông tư số Thông tư số
1.1.1996 ngày28.12.1988 Tiền học 13/LB-TT 06/LB-TT ngày 2.6.1993 ngày4.2.1994
(Trợ cấp trượt giá tính bằng 125% mức trợ cấp tính theo Quyết định số 203/HĐBT, tiền bù giá điện tính theo quy định tại Thông tư số 04/TT-LB ngày 28 tháng 2 năm 1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính, tiền nhà ở tính theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ, tiền học tính theo Quyết định số117/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ)
Ví dụ 1:
Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi), về nghỉ mất sức lao động được hưởng trợ cấp theo tỷ lệ 47% tính trên mức lương 359đ, đã hết thời hạn hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 4 năm 1990. Nay được tính để hưởng trợ cấp dài hạn từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:
- Mức trợ cấp tính theo QĐ 203/HĐBT 17.256 đ
- Trợ cấp trượt giá 22.981 đ
- Tiền bù điện 18.405 đ
- Tiền nhà ở 33.000 đ
- Tiền học 2.588 đ
Cộng 94.230 đ
94.230 đ x 20% x 145% = 163.960 đ
- Nếu đã ngừng trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 trở đi thì mức trợ cấp được hưởng lại là mức trợ cấp đã hưởng của tháng trước khi ngừng trợ cấp (vì mức trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 đã được tính lại theo tiền lương tính đủ).
Ví dụ:
Một công nhân có 24 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động đã ngừng hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 1 năm 1994, mức trợ cấp của tháng trước khi ngừng hưởng là 150.000 đ thì mức trợ cấp được hưởng lại là 150.000 đ và được nhận từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
- Người hưởng lương hưu đang sống trong các cơ sở nuôi dưỡng tập trung của ngành lao động - thương binh xã hội;
- Người hưởng lương hưu sống độc thân không còn vợ hoặc chồng, không có con, hoặc không còn con và không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu;
- Người hưởng lương hưu có vợ hoặc chồng, con sống cùng nhưng những người này bị tâm thần hoặc tàn phế (MSLĐ 81% trở lên) và bản thân không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu.
Mức phụ cấp = 180.000 đ - Mức lương hưu
Thêm một tháng tháng 12 năm 1995
Ví dụ:
Một cán bộ nghỉ hưu đang hưởng lương hưu trước thời điểm tháng 1 năm 1996 là 160.000 đồng/tháng. Từ tháng 1 năm 1996 được phụ cấp thêm là: 180.000 đ - 160.000 đ = 20.000 đ
Mức trợ cấp thêm Số năm phục vụ trong quân đội Mức tiền lương
từ 1.1.1996 = công an nhân dân x 1% x tối thiểu
- Mức tiền lương tối thiểu hiện nay được tính theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 là 120.000 đồng.
- Số năm phục vụ trong quân đội, công an nhân dân tính theo năm tròn (đủ 12 tháng) .Trường hợp vừa có thời gian phục vụ trong quân đội, vừa có thời gian phục vụ trong công an nhân dân thì được cộng lại để tính tổng số năm phục vụ, nếu đứt quãng thì được cộng dồn.
Ví dụ:
Một người có 20 năm phục vụ trong quân đội, sau đó chuyển sang ngành công an được 10 năm 9 tháng, đến tháng 5 năm 1990 chuyển ngành ra cơ quan hành chính, đến tháng 11 năm 1995 nghỉ hưu, được tính trợ cấp thêm hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:
- Tổng số thời gian phục vụ trong quân đội và công an nhân dân:
20 năm + 10 năm 9 tháng = 30 năm 9 tháng
- Thời gian được tính hưởng trợ cấp: 30 năm
-Trợ cấp thêm hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:
30 năm x 1% x 120.000đ = 36.000 đ
Sở lao động - thương binh và xã hội lập danh sách, gửi bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố. Căn cứ danh sách này Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quyết định trợ cấp.
- Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ hưu, mất sức lao động hiện đang quản lý làm căn cứ xác định thời gian phục vụ trong quân đội, công an nhân dân của từng người để ra quyết định trợ cấp, không yêu cầu đối tượng phải tự khai hoặc làm đơn đề nghị.
- Đối với những người hiện còn đang làm việc, khi nghỉ hưu yêu cầu đối tượng kê khai rõ quá trình phục vụ trong quân đội, công an nhân dân trong hồ sơ hưu trí và thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào lý lịch gốc để xác nhận.
- Trường hợp hồ sơ khai chưa rõ thì yêu cầu đối tượng xuất trình các giấy tờ có liên quan như lý lịch cán bộ, lý lịch quân nhân, lý lịch đảng viên, sổ lao động, giấy chứng nhận huân, huy chương để làm rõ thời gian phục vụ trong quân đội hoặc công an.
Nguồn kinh phí chi trả các khoản trợ cấp quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết