Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 17/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 17/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước - Ngày 28/01/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại. Theo đó, giá chuẩn cho thuê đối với biệt thự cấp I, II, III, IV thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng lại lần lượt ở mức 11.300 đồng, 13.500 đồng, 15.800 đồng và 24.800 đồng/m2/tháng, còn đối với nhà ở thông thường, giá thuê nhà cấp I, II, III, IV lần lượt ở mức 6.800 đồng, 6.300 đồng, 6.100 đồng và 4.100 đồng/m2/tháng. Các đối tượng người hoạt động cách mạng từ 1/1/1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng ngày; những người sống cô đơn, không nơi nương tựa được miễn tiền thuê nhà ở. Bên cạnh đó, giảm 90% tiền thuê nhà ở cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì được áp dụng mức cao nhất. Nếu một hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc diện được giảm tiền thuê nhà thì được miễn tiền thuê nhà ở. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 17/2008/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 17/2008/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 17/2008/QĐ-TTg NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHUẨN CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Loại nhà | Biệt thự (hạng) | Nhà ở thông thường (cấp) | ||||||
Cấp, hạng nhà | I | II | III | IV | I | II | III | IV |
Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng) | 11.300 | 13.500 | 15.800 | 24.800 | 6.800 | 6.300 | 6.100 | 4.100 |
Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại thì giá cho thuê nhà ở thực hiện theo giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở".
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 17/2008/QĐ-TTg NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM
2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHUẨN CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4
năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính
phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây
dựng lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng
giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng
lại như sau:
Loại nhà |
Biệt thự (hạng) |
Nhà ở thông thường (cấp) |
||||||
Cấp, hạng nhà |
I |
II |
III |
IV |
I |
II |
III |
IV |
Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng) |
11.300 |
13.500 |
15.800 |
24.800 |
6.800 |
6.300 |
6.100 |
4.100 |
Việc xác định cấp, hạng nhà
ở thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993
của Bộ Xây dựng "về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng
và phân cấp nhà ở".
Điều 2. Bảng giá chuẩn
cho thuê nhà ở quy định tại Điều 1 của Quyết định này không áp dụng đối với nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở công vụ; nhà ở xã
hội được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại thì giá cho thuê nhà ở thực hiện theo
giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở".
Điều 3. Thực hiện miễn,
giảm tiền thuê nhà đối với nhà ở mà Nhà nước chưa tiến hành cải tạo, xây dựng
lại như sau:
1. Miễn tiền thuê nhà ở cho
các đối tượng:
a) Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền
tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
b) Các đối tượng thuộc diện
được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này hiện đang sống cô đơn,
không nơi nương tựa (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có nhà ở thuê).
2. Giảm tiền thuê nhà ở cho
các đối tượng:
a) Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền thuê nhà ở phải nộp.
b) Người gia nhập tổ chức
cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (được quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công năm 2005), thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được giảm 80% tiền thuê nhà ở phải nộp.
c) Thân nhân của liệt sỹ quy
định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp
đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng
được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công
với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ
niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"
được giảm 70% tiền thuê nhà ở phải nộp.
d) Người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân
chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được giảm 65%
tiền thuê nhà ở phải nộp.
3. Điều kiện để được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở
a) Người được miễn, giảm tiền
thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại
diện và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà).
b) Trường hợp một người
thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì được áp
dụng mức cao nhất để tính.
c) Trường hợp một hộ gia
đình có từ 02 người trở lên thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại
khoản 2 Điều này thì được miễn tiền thuê nhà ở.
Điều 4. Một số quy định
cụ thể
1. Bên thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước phải đảm bảo sử dụng nhà ở đúng mục đích và không được tự ý cho
người khác thuê lại nhà ở.
2. Bên thuê nhà ở có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà ở thuê, trường
hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà liên tiếp 03 tháng trở lên mà không
có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập, chữa bệnh hoặc gặp rủi ro chưa
có điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy định của pháp luật về nhà ở để
xử lý.
Điều 5. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Căn cứ bảng giá chuẩn qui
định tại Điều 1 của Quyết định này để quy định giá cho thuê cụ thể đối với quỹ
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn đảm bảo phù hợp với cấp đô thị, vị
trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
2. Căn cứ vào thời gian đã
sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà cho thuê, mức độ mà người thuê nhà
đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà được thuê để điều chỉnh giảm giá cho
thuê nhà nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền thuê nhà phải
trả theo giá quy định tại Quyết định này.
3. Trong trường hợp Nhà nước
có điều chỉnh tiền lương cơ bản thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có
trách nhiệm điều chỉnh tăng giá thuê nhà ở tương ứng với tỉ lệ tăng của tiền
lương.
Điều 6. Trách nhiệm của
Bộ Xây dựng
1. Quy định các hệ số điều
chỉnh giá cho phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ
thuật của nhà ở cho thuê.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính
hướng dẫn việc thu và quản lý, sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo nguyên tắc đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý, duy tu, sửa
chữa nhằm duy trì chất lượng quỹ nhà ở cho thuê.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và
giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này theo
thẩm quyền.
Điều 7. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay
thế cho Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ
về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương. Các quy định trái với Quyết
định này được bãi bỏ.
Điều 8. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng