Công văn 79/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 79/TCT-CS

Công văn 79/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:79/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:08/01/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 79/TCT-CS
V/v: Xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2014
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
 
 
Trả lời Công văn số 1896/CT-THNVDT ngày 05/09/2013 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về xem xét miễn giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất trồng rừng sản xuất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 9, mục II, phần A, Phụ Lục I danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
"9. Trồng, chăm sóc rừng".
- Tại điểm c, điểm d khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
- Tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
"6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất…"
Căn cứ các quy định nêu trên, các dự án trồng, chăm sóc rừng tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì thuộc đối tượng được xem xét miễn giảm tiền theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ nếu đáp ứng hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, do các dự án trồng, chăm sóc rừng ở địa bàn tỉnh Tuyên Quang là các Công ty Lâm nghiệp (trước đây gọi là Lâm Trường), các Công ty Lâm nghiệp này được giao nhiệm vụ trồng rừng trên diện tích được giao không thu tiền sử dụng đất và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nay các Công ty Lâm nghiệp phải chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, với đặc điểm sản xuất kinh doanh theo quy trình trồng và khai thác đối với cây lâu năm thu hoạch một lần, hàng năm các công ty không phải đều được khai thác và có doanh thu nên việc thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm đối với các Công ty Lâm Trường này là rất khó khăn. Dự án trồng, chăm sóc rừng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nhưng không có dự án đầu tư cho diện tích đất trồng, chăm sóc rừng trên đất đang thuê vì đặc điểm sản xuất kinh doanh hàng năm chỉ có kế hoạch khai thác, trồng mới cho từng lô, khoảnh, không lập dự án đầu tư. Vì vậy, Tổng cục Thuế thống nhất giải quyết miễn giảm tiền thuê đất cho các Công ty Lâm trường này theo trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà không phải có dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt, hồ sơ thủ tục theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang để nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thu tiền thuê đất phù hợp đối với các nông, lâm trường thực hiện trồng, chăm sóc rừng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, VCST - BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông báo 177/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp bố trí tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng bởi Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và tuyến giao thông kết nối T1, T2 vào Khu dân cư, tái định cư Lộc An - Bình Sơn thuộc Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Thông báo 177/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp bố trí tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng bởi Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và tuyến giao thông kết nối T1, T2 vào Khu dân cư, tái định cư Lộc An - Bình Sơn thuộc Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi