Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 590/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền thuế và thu tiền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 590/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 590/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 23/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 590/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------------ Số: 590/TCT-CS V/v: chính sách thu tiền thuê đất và thu tiền sử dụng đất | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 2104/CT-KK&KTT ngày 28/7/2008 của Cục Thuế tỉnh Đông Nai vướng mắc về thu tiền thuê đất và thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Tiền thuê đất:
a/ Trong thời gian XDCB:
Tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đã quy định về thủ tục, hồ sơ để cơ quan thuế làm căn cứ xem xét, giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất khi người thuê đất đề nghị.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định nêu trên về trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB, đối chiếu với hồ sơ của đơn vị, nếu đáp ứrlg đầy đủ theo quy định thì giải quyết miễn giảm tiền thuê đất theo quy định.
b/ Kể từ ngày XDCB hoàn thành, đi vào hoạt động:
Theo quy định tại mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính (nêu trên):
"I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại liều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều l 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142~2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/ND-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .
Tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định: "Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ".
Như vậy, đối với dự án đầu tư nước ngoài hoạt động từ trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực thi hành mà có hồ sơ đề nghị được giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất gửi đến cơ quan Thuế trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, thì việc xem xét, giải quyết miễn giảm tiền thuê đất cho dự án đó được căn cứ vào quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, danh mục về lĩnh vực, địa bàn ưu đãi áp dụng quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
c/ Không thu tiền thuê đất:
- Tại Điều 21 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định:
"Trách nhiệm của cơ quan thuế, tài nguyên và môi trường, kho bạc và của
người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
1. Cơ quan thuế:
a) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này".
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường:
a) Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được thuê.
b) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.
c) Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất .
- Tại điểm 2 mục III Phần A Thông tư số 120/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đã quy định không thu tiền thuê đất:
"Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án có thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP”.
Như vậy, đối với các đơn vị thuê đất để kinh doanh cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp thì căn cứ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Hợp đồng thuê đất, cơ quan Thuế có nhiệm vụ xác định tiền thuê đất phải nộp cho đơn vị. Việc xác định diện tích sử dụng chung trong khu công nghiệp thuộc trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên môi trường.
2) Về khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất:
a) Trường hợp chuyển từ thuê đất sang giao đất phải nộp tiền sử dụng đất:
Tại khoản 3, Điều 7 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
"3. Trường hợp đất được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất mà trước đó người sử dụng đất đã chi trả tiền bồi thường về đất và nộp trước tiền thuê đất thì được trừ chi phí bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tiền thuê đất nộp trước (của thời gian còn lại vào tiền sử dụng đất phải nộp”.
- Tại điểm 3, Mục III, Phần B Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về,thu tiền sử dụng đất quy định:
"3- Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà phải bồi thường, hỗ trợ về đất; nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức bồi thường về đất được trừ được tính bằng diện tích đất thuê mà phải bồi thương về đất được chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân với giá đất tính bồi thường của loại đất khi thực hiện bồi thường tại thời điểm được phép chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tại điểm 2 Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
"khoản 3 quy định về thường hợp khi Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước có hiệu lực thi hành mà người thuê đất đã ứng trước tiền để chi trả bồi thường đất, hỗ trợ đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được trừ tiền bồi thường đất hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp; số tiền được trừ là tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa được trừ vào tiền thuê đất của phần diện tích được chuyển từ thuê đất sang giao đất, nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp”.
Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức thuê đất đã chi trả tiền bồi thường đất hỗ trợ đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và chờ phân bổ trừ vào tiền thuê đất phải nộp, sau đó được Nhà nước cho phép chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì số tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ vào tiền thuê đất được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 3, Điều 7 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp:
- Trường hợp phát sinh tiền sử dụng đất phải nộp từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục III, Phần B Thông tư số 117/2004/TT-BTC.
- Trường hợp phát sinh tiền sử dụng đất phải nộp từ ngày Thông tư số 70/2006/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thực hiện khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Thông tư 70/2006/TT-BTC.
b) Khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp được giao đất:
- Tại MụcXThông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT của Bộ Tài chính- Tài nguyên môi trường hướng dẫn thực hiện Điều 67 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định: "Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 02/7/2007 (ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số S4/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì chỉ thực hiện việc điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; không áp dụng ,các quy định khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp được giao đất theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; khoản 1, Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, sau khi hoàn thành bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh mới ra quyết định giao đất thì cơ quan thuế xác định mức bồi thường đất, hỗ trợ đất được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp việc bồi thường, ,giải phóng mặt bằng kéo dài nhiều năm mà phải thực hiện điều chỉnh giá đất bồi thường theo MụcXThông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT nêu trên và đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt thì xác mức tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất được bổ sung phần tăng thêm đã được phê duyệt"
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế; - Ban PC, HT, TTTĐ; - Lưu: VT, CS(3)
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Đã ký
Phạm Duy Khương |