BỘ XÂY DỰNG -------- Số: 2141/BXD-QLN V/v: Hướng dẫn triển khai thực hiện đầu tư dự án nhà ở xã hội | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
Bộ Xây dựng nhận được công văn số 1050/CTUBND-HC ngày 26/7/2013 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Sóc Trăng và một số văn bản gửi kèm của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng, Công ty TNHH Địa ốc Thu Đại Thành đề nghị hướng dẫn triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị trên địa bàn (văn bản số 568/SXD-QLN ngày 04/7/2012 của Sở Xây dựng, văn bản số 25/CV-TĐT.2013 ngày 20/7/2013 của Công ty TNHH Địa ốc Thu Đại Thành). Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về kiến nghị điều chỉnh, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn diện tích, vay vốn theo Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng, Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, điều kiện được vay vốn nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2 và có giá bán thấp hơn 15 triệu đồng/m2 là nhà ở thương mại do doanh nghiệp đầu tư tại các dự án phát triển nhà ở; đối với nhà thấp tầng là nhà ở có giá bán tính cho 1m2 sàn nhà ở, trong đó bao gồm cả giá đất. Quy định này được xác định trên cơ sở Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
Như vậy, đề nghị được điều chỉnh lại diện tích xây dựng (diện tích nhà ở tối đa là 90m2, diện tích khuôn viên dất tối đa là 125m2) để được vay vốn từ gói hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ đồng của UBND tỉnh Sóc Trăng là không phù hợp với quy định của của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
2. Khái niệm đối tượng thu nhập thấp được thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội:
Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và Điều 14 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ đã có quy định đối tượng thu nhập thấp là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
3. Ưu đãi về đất đai đối với chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được phê duyệt (kể cả tiền chuyển mục đích sử dụng đất nếu có). Trường hợp doanh nghiệp đã có quyền sử dụng đất (tự thoả thuận mua đất nông nghiệp từ các hộ dân), nếu địa điểm đó phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cũng được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Nguyên tắc định giá nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp:
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đúng, tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá bán nhà ở (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án; các ưu đãi về thuế…).
Như vậy, giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được tính cả chi phí chuẩn bị quỹ đất để đầu tư xây dựng dự án như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu doanh nghiệp tự đầu tư và không được hoàn trả). Các khoản chi phí này được tính trên cơ sở khung giá do UBND tỉnh quy định.
5. Về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Nhà ở và Điều 36 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, nhà ở xã hội tại khu vực đô thị phải là nhà chung cư. Tại các khu vực khác không phải là đô thị thì có thể xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở một tầng nhiều gian.
Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các đối tượng là công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thì tiêu chuẩn thiết kế diện tích sàn mỗi căn hộ chung cư không quá 70m2, không khống chế số tầng, chủ đầu tư được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng hiện hành, phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (quy định tại Điều 36 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP).
Tại các khu vực ngoài đô thị có điều kiện thuận lợi về đất đai thì có thể xây dựng nhà ở xã hội là chung cư thấp tầng hoặc nhà ở riêng lẻ nhưng phải bảo đảm chất lượng xây dựng tương ứng với nhà cấp ba trở lên (quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật nhà ở).
Hiện nay, Bộ Xây dựng đã trình Chính phủ Dự thảo Nghị định Phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó đã có quy định cho phép các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 được xây dựng nhà ở xã hội thấp tầng, liền kề nhưng diện tích sàn và diện tích đất xây dựng không vượt quá 70m2.
Đối với loại nhà ở thấp tầng, trong thời gian vừa qua tỉnh Bạc Liêu đã được phép triển khai thí điểm theo văn bản số 9139/VPCP-KTN ngày 24/12/2009 của Văn phòng Chính phủ (diện tích xây dựng nhà ở tối đa không vượt quá 70m2 sàn, trên khuôn viên đất không quá 70m2). Để được phép triển khai thí điểm tại tỉnh Sóc Trăng, Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ xin phép được thí điểm áp dụng cơ chế này trên địa bàn.
6. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, khi hết thời hạn thuê mua nhà ở xã hội và bên thuê mua đã trả hết số tiền còn lại theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuê mua. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay thế việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Về một số nội dung khác liên quan đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đề nghị UBND tỉnh Sóc Trăng liên hệ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được hướng dẫn chi tiết.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị UBND tỉnh Sóc Trăng chỉ đạo các cơ quan liên qua bám sát các quy định nêu trên để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - BT. Trịnh Đình Dũng (để báo cáo); - Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng - Công ty TNHH Địa ôc Thu Đại Thành; - Lưu: VT, Cục QLN (2b). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trần Nam |