Công văn 2059/TCT/TS của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2059/TCT/TS

Công văn 2059/TCT/TS của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2059/TCT/TSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:28/06/2005Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Công văn 2059/TCT/TS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2059/TCT/TS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2059 TCT/TS
NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

 

Trả lời Công văn số 6135/CT-TTHT ngày 27/5/2005 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về vướng mắc khi thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2004. Theo đó, trường hợp thuộc diện không phải nộp tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50 của Luật đất đai 2003, nếu cơ quan Thuế đã ra thông báo nộp tiền sử dụng đất trước ngày 1/7/2004, nhưng từ 1/7/2004 trở đi mới nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước thì được hoàn trả tiền sử dụng đất đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Công văn số 723 TC/TCT ngày 19/01/2005 của Bộ Tài chính.

2. Về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất cần thực hiện phân biệt theo từng giai đoạn như sau:

a. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực thi hành (24/12/2004) thì cơ quan Thuế tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. Việc tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất được xác định như sau:

- Trường hợp được giao đất phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thực tế đã chi đền bù thiệt hại về đất (chứng từ hợp pháp) nhưng tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.

- Trường hợp được giao đất phải đền bù thiệt hại về đất theo thoả thuận (không theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998) thì được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thực tế đã chi đền bù thiệt hại về đất (chứng từ hợp pháp) nhưng tối đa bằng mức chi đền bù thiệt hại về đất tính theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP nêu trên và không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (như Công văn số 4055/TCT/NV7 ngày 28/10/2002 của Tổng cục Thuế đã trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh).

- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, khi được phép chuyển sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất nhưng được trừ số tiền sử dụng đất trả cho người chuyển quyền sử dụng đất, nếu tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (được trừ tối đa bằng giá đất của loại đất khi nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị tài sản trên đất) theo hướng dẫn tại điểm 1.3, Khoản 1, mục II Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính nêu trên.

b. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực thi hành (24/12/2004) trở đi thì cơ quan Thuế tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính. Việc tính khấu trừ tiền đền bù thiệt hại về đất vào tiền sử dụng đất được xác định như sau:

- Trường hợp được giao đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được trừ số tiền đã bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.

- Trường hợp được giao đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo thoả thuận (không theo mức bồi thường về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thì được khấu trừ vào tiền sử dụng đất số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo thoả thuận, nhưng tối đa chỉ bằng mức chi bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP và không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

- Trường hợp tổ chức kinh tế được phép chuyển mục đích sử dụng đất mà đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.

3. Theo Khoản 4, Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Như vậy, "đất đã được sử dụng ổn định" phải là ổn định về mục đích sử dụng trước 15/10/1993 và khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, trường hợp đất đang sử dụng trước 15/10/1993 là đất nông nghiệp nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh dịch vụ) là không ổn định về mục đích sử dụng; Trường hợp này phải nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 2 Công văn số 990 TCT/TS ngày 4/4/2005 của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi