Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1744/TP-CC của Bộ Tư pháp về việc thực hiện chứng nhận hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1744/TP-CC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1744/TP-CC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thất |
Ngày ban hành: | 07/07/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
Công chứng quyền sử dụng đất (SMS: 17210) - Theo Công văn số 1744/TP-CC ra ngày 07/7/2004, về việc thực hiện chứng nhận hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, Bộ Tư pháp có hướng dẫn như sau: trong khi các văn bản hướng dẫn về Luật Đất đai mới đang được chuẩn bị, chưa kịp ban hành, trước mắt về mặt nghiệp vụ, thủ tục công chứng, chứng thực quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: Phòng Công chứng công chứng các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản có giá trị từ 50 triệu trở lên... Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thẩm quyền địa hạt công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trong địa phương mình cho từng Phòng Công chứng. UBND huyện, quận, thị xã chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trong phạm vi địa hạt của huyện, quận, thị xã mình mà không thuộc thẩm quyền địa hạt của Phòng Công chứng...
Xem chi tiết Công văn 1744/TP-CC tại đây
tải Công văn 1744/TP-CC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 1744/TP-CC NGÀY 7 THÁNG 7 NĂM 2004
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỨNG NHẬN HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua, Sở Tư pháp của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ Tư pháp cho ý kiến về việc công chứng nhà nước thực hiện chứng nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2004. Trong khi các văn bản hướng dẫn đang được chuẩn bị, chưa kịp ban hành, trước mắt về mặt nghiệp vụ, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai mới năm 2003, thì công chứng nhà nước có thẩm quyền chứng nhận các hợp đồng, giao dịch nêu trên. Về thủ tục, trình tự chứng nhận các hợp đồng, giao dịch này, các văn bản mới đang chuẩn bị được ban hành sẽ có những hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn. Tuy nhiên, theo chúng tôi về cơ bản thủ tục, trình tự chứng nhận các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất sẽ được hướng dẫn không có thay đổi lớn so với thủ tục, trình tự được quy định trong Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 ngày 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực.
Do vậy, trước mắt để đáp ứng yêu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất của cá nhân và tổ chức, Bộ Tư pháp đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo nghiệp vụ đối với các Phòng công chứng trong địa phương mình thực hiện việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch nêu trên theo thủ tục, trình tự quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP nói trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết.