Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1862:1976 Giấy và cáctông-Phương pháp xác định độ dài đứt và độ dãn dài tại thời điểm đứt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1862:1976

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1862:1976 Giấy và cáctông-Phương pháp xác định độ dài đứt và độ dãn dài tại thời điểm đứt
Số hiệu:TCVN 1862:1976Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:23/12/1976Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1862 – 76

GIẤY VÀ CACTÔNG

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀI ĐỨT VÀ ĐỘ DÃN DÀI TẠI THỜI ĐIỂM ĐỨT

Method for the determination of tensile strength and stretch

1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ dài đứt và độ dãn dài tại thời điểm đứt của giấy và cactông.

Việc áp dụng tiêu chuẩn phải được nêu trong các văn bản kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn áp dụng cho từng sản phẩm giấy và cactông.

2. Nguyên tắc

Kéo một băng giấy hoặc cactông có kích thước quy định cho đến khi đứt. Dựa vào kết quả đó mà suy ra độ dài cần thiết của băng mẫu có khối lượng đủ nặng để kéo đứt băng mẫu khi treo lên.

3. Dụng cụ thử

Bình hút ẩm

Kéo hoặc dao cắt mẫu

Máy xác định lực kéo đứt đồng thời có trang bị bộ phận đo giá trị độ dãn dài.

4. Chuẩn bị mẫu

Dùng kéo hoặc dao cắt 10 băng giấy mẫu theo chiều dọc và 10 băng giấy mẫu theo chiều ngang tờ giấy. Chiều dài các băng mẫu phải dài hơn khoảng cách giữa hai má kẹp của máy kéo đứt là 40 mm (khoảng cách giữa hai má kẹp thường là 180 mm). Chiều rộng của băng giấy là 15 mm, đối với cactông chiều rộng 50 mm.

Khi cắt mẫu, phải đeo găng cao su hoặc bằng phương pháp gián tiếp để tránh chạm tay vào mẫu.

Mẫu cắt xong phải thẳng mép, không bị rách mép, không có nếp gấp hoặc nếp nhăn, không bẩn.

Sau đó, đặt mẫu vào bình hút ẩm có độ ẩm 65 ± 5%, nhiệt độ 25 ± 5 °C trong thời gian quy định. Đối với giấy thời gian để trong bình hút ẩm không được ít hơn 12 giờ, đối với cactông – không ít hơn 24 giờ.

5. Tiến hành thử

Điều chỉnh kim chỉ trọng lực của máy về vị trí 0 và điều chỉnh khoảng cách giữa hai má kẹp về 180 mm.

Đặt tải trọng quy định cho từng loại máy, lên máy.

Mở má kẹp và kẹp mẫu vào sao cho băng mẫu không bị tuột ra. Băng mẫu phải phẳng đều, không được lệch, vênh.

Khi kẹp mẫu vào má kẹp không được chạm tay vào phần mẫu để thử.

Sau khi kẹp chặt hai má kẹp trên và hai má kẹp dưới, mở máy cho má kẹp dưới chuyển động, khi đó băng mẫu bị kéo dần ra cho đến khi đứt.

Thời gian kéo đứt của mỗi băng mẫu phải nằm trong khoảng 20 ± 5 giây – tính từ khi bắt đầu có tải trọng.

Kết quả thử của những băng bị đứt vì bị kẹp chặt quá hoặc bị tuột ra khỏi má kẹp, hoặc đứt gần hai bàn kẹp khoảng 15 mm thì không được tính và phải thử lại mẫu khác.

6. Tính kết quả

Độ dài đứt của băng mẫu (Rk) tính bằng mét, theo công thức:

Trong đó:

F – lực kéo đứt đọc được trên máy, tính bằng kG;

m – khối lượng 1 m2 của mẫu giấy hoặc cactông, tính bằng g/m2;

b – chiều rộng băng giấy hoặc cactông, tính bằng mm.

7. Độ dãn dài của băng giấy tại thời điểm đứt nếu băng giấy có chiều dài 180 mm, lấy theo giá trị cho trên thang chia của máy, tính bằng phần trăm.

Khi thử băng giấy có chiều dài khác, phải tính độ dãn dài (D), tính bằng phần trăm theo công thức:

Trong đó:

Δlmax – độ dãn dài tuyệt đối tại thời điểm đứt, tính bằng mm;

l0­ – chiều dài phần làm việc của băng giấy, tính bằng mm.

Hệ số K và F phụ thuộc vào độ ẩm cho trong bảng.

Độ ẩm không khí %

K

F

80

75

70

65

60

55

50

45

40

1,18

1,11

1,04

-

0,97

0,94

0,92

0,90

0,88

0,80

0,87

0,93

-

1,08

1,16

1,25

1,36

1,47

Chú thích. Độ dài đứt và đọ dãn dài tại thời điểm đứt phụ thuộc vào độ ẩm không khí. Nếu trong điều kiện thử mà độ ẩm không đạt theo độ ẩm quy định trên, phải tính độ dài đứt và độ dãn dài tại thời điểm đứt theo các công thức sau:

Độ dài đứt, tính bằng m:

Rk = Rk × K

Độ dãn dài tại thời điểm đứt (D), tính bằng phần trăm, theo công thức

D = D × F

Trong đó:

K và F – hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm quy định;

Rk – độ dài đứt, xác định được khi độ ẩm của điều kiện thử khác với quy định, tính bằng m;

D – độ dãn dài tại thời điểm đứt, xác định được khi độ ẩm của điều kiện thử khác với quy định, tính bằng phần trăm.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi