Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2009/TTLT-BTP-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hà Hùng Cường; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ SỐ 01/2009/TTLT-BTP-BNV
NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2009 HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH,
PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân
cấp xã như sau:
Chương I
SỞ TƯ PHÁP
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh), tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân
sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài
thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ
giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án,
dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng,
bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ
chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về
công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định
của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do các cơ quan chuyên
môn khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp
luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát
hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và
các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương
ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn); tổ
dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù
hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp
hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng
công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng;
cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng
công chứng khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công
chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và
lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng
ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu
tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy
bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của
pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu
hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch
tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản
lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn
phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình
hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức
hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm
và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ
giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp
luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng
thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên
trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu
giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá
tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công
tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy
định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối
với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư
pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông
tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; đối
với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư
pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức được thành lập thống nhất thuộc các Sở Tư
pháp, gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra.
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận tổ
chức cán bộ thuộc Văn phòng Sở do Chñ tÞch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Các phòng nghiệp vụ:
Phòng nghiệp vụ được thành lập phù hợp với đặc điểm
của từng địa phương theo các lĩnh vực: xây dựng và thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; quản lý luật sư; các lĩnh vực khác.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý
của công tác tư pháp cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể tên gọi và số lượng các phòng nghiệp vụ để bao quát các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở, nhưng số lượng các phòng nghiệp vụ không quá 05 đối với
các tỉnh, không quá 07 đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
c) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Các tổ chức sự nghiệp nêu trên và tổ chức sự nghiệp khác
(nếu có) trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong tổng số biên chế hành chính của
cấp tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư
pháp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định
của pháp luật;
c) Việc tuyÓn dông, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương II
PHÒNG TƯ PHÁP
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và công tác
tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về
công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ
thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn
bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của
Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp
luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban
nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo
dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật ở cấp huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác
tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp
luật;
10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân
phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ,
văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy
tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc khác theo quy định của
pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc thay đổi,
cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp,
không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy
định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ
tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu
hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy
định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về
hoà giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thi hành án dân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về
công tác tư pháp ở cấp xã.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 6. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng; không quá 02 Phó Trưởng
phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng; chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Biên chế của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
Chương III
CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
3. Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ
thị do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây
dựng quy ước, hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành.
4. Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
5. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ
viên Tổ hoà giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
7. Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và
bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh,
khai tử quá hạn theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
8. Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
9. Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của
pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành
án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý công tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư
pháp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao.
Điều 8. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Ở cấp xã có công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 7 của
Thông tư liên tịch này.
2. Đối với những xã, phường, thị trấn có khối lượng công
việc lớn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch để đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau bốn mươi lăm ngày, kể
từ ngày ký ban hành. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05 tháng 5 năm 2005 của liên Bộ Tư pháp và Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Tư pháp; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Phòng Tư pháp.
b) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách,
tổ chức lại các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ
sung, sửa đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần
Văn Tuấn |
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Hà
Hùng Cường |