Quyết định 60/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 60/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 60/2003/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/04/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Mô hình công ty mẹ-công ty con - Ngày 18/04/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 60/2003/QĐ-TTg, về việc thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Theo đó, Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất-kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, toàn quyền điều hoà phần vốn Nhà nước tại các công ty con theo Điều lệ và Quy chế tài chính thí điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-công ty con của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam được thực hiện như sau: giai đoạn 1 (đến hết năm 2003): thành lập Công ty mẹ bao gồm bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, hình thành các công ty con gồm 04 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và 02 doanh nghiệp nhà nước, đối với phần vốn góp của các Doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh với nước ngoài Công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu. Giai đoạn 2: (2004-2005): chuyển 5 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ phần hoá 21 doanh nghiệp nhà nước. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 60/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 60/2003/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 60/2003/QĐ-TTG
NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM SANG HOẠT ĐỘNG
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và ý kiến của các Bộ:
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con với những nội dung sau:
1. Mục tiêu nhằm thí điểm đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, tạo điều kiện liên kết và phát huy năng lực các Doanh nghiệp thành viên để phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn để từng bước hình thành Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy của Nhà nước, kinh doanh đa ngành, trên cơ sở ngành chính là đóng mới và sửa chữa tàu biển; tạo mối quan hệ chặt chẽ và xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về sản phẩm, vốn và lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; cung cấp tốt hơn các dịch vụ thông tin, tiếp thị, tiêu thụ, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo cho các đơn vị tham gia liên kết, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường.
2. Nội dung chính của Đề án:
a) Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con như sau:
- Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, toàn quyền điều hoà phần vốn Nhà nước tại các công ty con theo Điều lệ và Quy chế tài chính thí điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tuỳ theo đặc điểm về sản xuất - kinh doanh; quy mô, tính chất đầu tư vốn và vị trí quan trọng đối với sự phát triển của công ty mẹ, có thể hình thành các loại công ty con sau đây:
+ Công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn Điều lệ, gồm Doanh nghiệp nhà nước hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty cổ phần do công ty mẹ giữ cổ phần chi phối,
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên do Công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối.
Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức và hoạt động theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty con.
b) Cơ cấu vốn Điều lệ, ngành nghề kinh doanh của Công ty mẹ và từng công ty con; tổ chức, quản lý của Công ty mẹ; quan hệ giữa Công ty mẹ với chủ sở hữu Nhà nước và với Công ty con, Công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ.
c) Công ty mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Điều 2. Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Giai đoạn 1 (đến hết năm 2003):
+ Thành lập Công ty mẹ bao gồm bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty (danh sách tại mục I, Phần A của Phụ lục).
+ Hình thành các công ty con gồm 04 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và 02 doanh nghiệp nhà nước (danh sách tại mục II, Phần A của Phụ lục).
+ Đối với phần vốn góp của các Doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh với nước ngoài Công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu (danh sách tại mục III, Phần A của Phụ lục).
2. Giai đoạn 2: ( 2004 - 2005)
+ Chuyển 5 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (danh sách tại mục I, Phần B của Phụ lục).
+ Cổ phần hoá 21 doanh nghiệp nhà nước (danh sách tại mục II, Phần B của Phụ lục).
Điều 3. Phân giao nhiệm vụ
1. Giao Hội đồng quản trị
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam:
a) Lập Đề án chuyển các doanh nghiệp nhà nước, thành viên của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần; chuyển Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động khoa học công nghệ (mục 1 và 2 Điều 2 Quyết định này); Đề án đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng phát triển ngành công nghiệp tàu thủy và Dự án bể thử mô hình tàu thủy thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành Phòng thí nghiệm quốc gia.
b) Xây dựng Điều lệ tổ chức hoạt động, Quy chế tài chính của mô hình thí điểm tổ chức Công ty mẹ - công ty con tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trình Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam và tập trung chỉ đạo phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thành Tập đoàn kinh tế mạnh. Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam xây dựng Đề án thí điểm Hội đồng quản trị ký hợp đồng với Tổng giám đốc ở Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng phát triển ngành công nghiệp tàu thủy thời kỳ mới.
4. Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học - Công nghệ: chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thực hiện tốt Dự án bể thử mô hình tàu thủy thuộc Viện Khoa học công nghệ tàu thủy thành Phòng thí nghiệm quốc gia.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học - Công nghệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT
NAM SANG HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2003 /QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
A- Giai đoạn I thí
điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con đến hết năm 2003.
I. Thành
lập Công ty mẹ bao gồm: Bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty:
1. Công ty Công nghiệp tàu thủy và Xây dựng Sông Hồng,
2. Công ty Lắp
máy và Xây dựng Vinashin,
3. Công ty Vận tải và Dịch vụ hàng hải,
4. Trung tâm Hợp tác đào tạo lao động với nước ngoài,
5. Trung tâm Công nghệ tin học,
6. Công ty Tư vấn và Thiết kế công nghiệp tàu thuỷ,
7. Công ty Công nghiệp tàu thủy Đà Nẵng,
8. Công ty Đầu tư và Thương mại giao thông vận tải,
9. Công ty Kỹ thuật công nghệ biển,
10. Công ty Kỹ thuật điều khiển và Thông tin.
II. Hình thành
các công ty con: Chuyển 04 doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
1. Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng,
2. Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng,
3. Nhà máy đóng tàu Bến Kiền,
4. Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Sài Gòn.
+ Giữ nguyên doanh
nghiệp nhà nước: Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ.
+ Chuyển thành
doanh nghiệp nhà nước hoạt động khoa học công nghệ:
Viện Khoa học công nghệ tàu thủy.
III. Doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Công nghiệp
tàu thủy Việt Nam gồm các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên, Công ty liên doanh với nước ngoài do Công ty mẹ là đại diện chủ sở
hữu:
+ Công ty mẹ giữ
cổ phần chi phối hoặc vốn góp chi phối:
1. Công ty cổ
phần Kỹ thuật công nghiệp tàu thủy Shintec,
2. Công ty cổ
phần Xây dựng Vinashin,
3. Công ty cổ
phần Đầu tư và vận tải dầu khí Vinashin,
4. Công ty cổ
phần Kỹ thuật tàu công trình thủy Vinashin,
5. Công ty cổ
phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng Vinashin,
6. Công ty cổ
phần Chế biến gỗ - kinh doanh vật liệu xây dựng Vinashin,
7. Công ty cổ
phần Công nghệ điện lạnh Vinashin,
8. Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khu công nghiệp Cái Lân,
9. Công ty liên
doanh vận tải biển Bancan.
+ Công ty mẹ giữ
cổ phần mức thấp hoặc góp vốn mức thấp:
1. Công ty cổ
phần Môi trường công nghiệp tàu thủy Shintec,
2. Công ty cổ
phần Bảo hiểm Thăng Long,
3. Công ty cổ
phần Cảng Bến Đình - Sao Mai,
4. Ngân hàng cổ
phần nhà (HAHUBANK),
5. Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà máy sửa chữa tàu biển Huyndai - Vinashin,
6. Công ty liên
doanh Sheellgas,
7. Công ty liên
doanh Visdemco.
B- Giai đoạn II thí điểm Tổng công ty Công
nghiệp tàu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
(năm 2004 đến hết năm 2005).
I. Chuyển 05 DNNN thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên:
1. Nhà máy đóng tàu Hạ Long,
2. Công ty Tàu thủy Nam Triệu,
3. Nhà máy đóng tàu Đà Nẵng,
4. Nhà máy đóng tàu Nha Trang ( Khánh Hoà),
5. Công ty Đóng tàu và công nghiệp hàng hải Sài Gòn.
II. Cổ phần hoá 21 doanh nghiệp nhà nước:
1. Nhà máy đóng tàu Sông Cấm,
2. Nhà máy đóng tàu Tam Bạc,
3. Công ty Công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền,
4. Công ty Công nghiệp tàu thủy và Xây dựng Hồng Bàng,
5. Công ty Xuất nhập khẩu vật tư tàu thủy,
6. Công ty Vận tải Biển Đông,
7. Công ty Xây dựng và ứng dụng công nghệ mới,
8. Công ty Cơ khí - điện- điện tử tàu thủy,
9. Công ty Đóng tàu và Vận tải thủy Hải Dương,
10. Nhà máy đóng tàu Nam Hà,
11. Nhà máy đóng tàu Sông Lô ( tỉnh Phú Thọ),
12. Công ty Công nghiệp tàu thủy Thanh Hoá,
13. Nhà máy đóng tàu Bến Thủy,
14. Công ty Công nghiệp tàu thủy Quảng Bình,
15. Công ty Công nghiệp nông thủy sản Phú Yên,
16. Nhà máy đóng tàu 76,
17. Công ty Đóng tàu và Vận tải thủy Cần Thơ,
18. Công ty Vận tải sông biển Cần Thơ,
19. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại,
20. Công ty Tư vấn thiết kế công nghiệp giao thông vận tải,
21. Công ty Điện
chiếu sáng Đà Nẵng.