Quyết định 236/QĐ-TTg 2020 thành lập Tổ công tác về rà soát văn bản quy phạm pháp luật

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 236/QĐ-TTg

Quyết định 236/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:236/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/02/2020
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thành lập Tổ công tác về rà soát văn bản quy phạm pháp luật

Ngày 12/02/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 236/QĐ-TTg về việc Thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật.

Theo đó, Thủ tướng quyết định thành lập Tổ công tác về rà soát văn bản quy phạm pháp luật với Tổ trưởng là Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổ phó thường trực là Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Các Tổ phó của Tổ công tác bao gồm: Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Thứ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Thành viên Tổ công tác là đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan như: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…

Tổ công tác làm việc theo chế độ tập thể, kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của Tổ trưởng, thành viên tổ. Bộ Tư pháp là cơ quan thường trực của Tổ công tác, có trách nhiệm giúp Tổ trưởng điều phối, triển khai hoạt động của tổ và bảo đảm các điều kiện làm việc của Tổ công tác. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác và Tổ giúp việc do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 236/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 236/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 236/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 236/QĐ-TTg PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

-----------------

Số: 236/QĐ-TTg

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ

về rà soát văn bản quy phạm pháp luật

------------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; 

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; 

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; 

Căn cứ Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2019 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; 

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Tổ công tác) cụ thể như sau: 

1. Vị trí, chức năng: 

a) Tổ công tác do Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ được giao; 

b) Tổ công tác có chức năng tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành công tác rà soát pháp luật, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ được giao tại Quyết định này và nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 

2. Thành phần Tổ công tác:

a) Tổ trưởng Tổ công tác: Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

b) Tổ phó thường trực Tổ công tác: Thứ trưởng Bộ Tư pháp; 

c) Các Tổ phó Tổ công tác: Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); 

d) Các thành viên Tổ công tác là đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; 

e) Mời đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. 

3. Tổ trưởng Tổ công tác căn cứ Quyết định này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách thành viên Tổ công tác sau khi Quyết định này được ban hành. 

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Tổ trưởng Tổ công tác giao đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ Bộ phận thường trực Tổ công tác; thành lập Tổ giúp việc Tổ công tác. Các Bộ, cơ quan liên quan cử từ 01 đến 02 đại diện là cán bộ có chuyên môn chuyên sâu, kinh nghiệm về công tác xây dựng, rà soát, hoàn thiện pháp luật tham gia Tổ giúp việc Tổ công tác. 

Điều 2. Nhiệm vụ của Tổ công tác 

1. Xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác, Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác; thực hiện nhiệm vụ rà soát các quy định của pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp thực tiễn, gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển; kiến nghị sửa đổi, bổ sung để giải phóng nguồn lực tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2019 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2019 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ. 

2. Tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến độc lập về các Báo cáo kết quả rà soát văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ, Báo cáo của Chính phủ về rà soát văn bản thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước theo Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. 

 3. Tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan liên quan thực hiện công tác rà soát vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật; chủ động tổ chức rà soát độc lập, chuyên sâu theo nhóm văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp thực tiễn, gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển; kịp thời kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. 

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác rà soát pháp luật theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 

Điều 3. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Tổ công tác 

1. Tổ công tác làm việc theo chế độ tập thể, kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của Tổ trưởng, thành viên Tổ công tác trước Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định này và Quy chế hoạt động của Tổ công tác. 

2. Bộ Tư pháp là cơ quan thường trực của Tổ công tác, giúp Tổ trưởng, Tổ công tác điều phối, triển khai hoạt động của Tổ công tác; bảo đảm các điều kiện làm việc của Tổ công tác. 

3. Tổ công tác sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp. 

4. Tổ công tác phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan, tổ chức liên quan; công khai, minh bạch, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ. 

Điều 4. Trách nhiệm của thành viên Tổ công tác

1. Tổ trưởng Tổ công tác: 

a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Tổ công tác; 

b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách thành viên Tổ công tác, 

c) Ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác, Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác; cử Bộ phận thường trực, thành lập Tổ giúp việc của Tổ công tác; 

d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, điều hành hoạt động của Tổ công tác, phân công nhiệm vụ cho các Tổ phó và các thành viên Tổ công tác; chỉ đạo, điều hành hoạt động của Bộ phận thường trực và Tổ giúp việc Tổ công tác; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; 

đ) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Tổ công tác, chỉ đạo chuẩn bị nội dung, các vấn đề đưa ra thảo luận ở Tổ công tác, ký các văn bản của Tổ công tác; 

e) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Tổ công tác; 

g) Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung, thay đổi thành viên Tổ công tác (khi cần thiết); sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; thay mặt Tổ công tác phát biểu ý kiến của Tổ công tác khi được Chính phủ, 

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác: 

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ do Tổ trưởng Tổ công tác phân công

b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Tổ công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ công tác ủy quyền; 

c) Ký thay Tổ trưởng Tổ công tác các văn bản, kết luận do Tổ trưởng Tổ công tác ủy quyền. 

3. Thành viên Tổ công tác: 

a) Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ công tác; tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác khi có thông báo mời họp; 

b) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến chuyên môn trong rà soát văn bản quy phạm pháp luật, các vấn đề đưa ra thảo luận trong phiên họp Tổ công tác; trong trường hợp vắng mặt thì có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản hoặc ủy quyền cho người đi họp thay phát biểu ý kiến chính thức của thành viên Tổ công tác; 

c) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công; tham gia vào quá trình rà soát độc lập, chuyên sâu và cho ý kiến đối với kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi được đề nghị; 

d) Đề xuất các hoạt động của Tổ công tác khi cần thiết. 

Điều 5. Điều kiện hoạt động của Tổ công tác

Kinh phí hoạt động của Tổ công tác và Tổ giúp việc Tổ công tác do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp và sử dụng theo quy định hiện hành. Trường hợp kinh phí hoạt động của Tổ công tác chưa được bố trí thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 

Điều 6. Điều khoản thi hành 

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. 

2. Các cơ quan có thành phần tham gia Tổ công tác, được đề nghị tham gia Tổ công tác củ lãnh đạo, đại diện lãnh đạo, cán bộ tham gia Tổ công tác, Tổ giúp việc Tổ công tác. 

3. Tổ công tác xác định thời điểm hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép giải thể Tổ công tác. 

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, các thành viên Tổ công tác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ, Cục;

- Lưu: VT, PL (2b). PC 

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi