Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND Hà Giang quy định người lao động Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài, ngoài tỉnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 27/2019/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Thào Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 11/12/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
tải Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2019/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
Quy định về hỗ trợ người lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh
____________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 219/2016/TT- BTC, ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - TBXH - Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về hỗ trợ người lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 34/BC-VHXH ngày 08 tháng 12 năm 2019 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về hỗ trợ lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh, như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Người lao động thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân của người có công với cách mạng cư trú tại tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và làm việc ngoài tỉnh, gồm:
- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, gồm: người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006; người lao động đi làm việc tại Trung Quốc theo Thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới giữa tỉnh Hà Giang, Việt Nam với các địa phương phía Trung Quốc.
- Người lao động đi làm việc ngoài tỉnh: là những người lao động đi làm việc tại các công ty thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp cao; tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn, các tổng công ty.
b) Đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật đưa lao động Hà Giang đi làm việc ngoài tỉnh. Đơn vị, doanh nghiệp được UBND tỉnh cho phép đưa người lao động Hà Giang sang Trung Quốc làm việc theo các Thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới giữa tỉnh Hà Giang, Việt Nam và các địa phương phía Trung Quốc.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Việc hỗ trợ cho người lao động chỉ áp dụng một lần cho một đối tượng và với một nội dung thụ hưởng;
b) Trong cùng một thời gian, nếu mức hỗ trợ của Trung ương và tỉnh Hà Giang khác nhau, thì đối tượng áp dụng có quyền lựa chọn mức hỗ trợ cao nhất.
3. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
- Đi theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 3.000.000 đồng/người lao động.
- Đi làm việc tại Trung Quốc theo Thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới giữa tỉnh Hà Giang với các địa phương phía Trung Quốc: 1.500.000 đồng/người lao động.
b) Hỗ trợ cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh: 1.500.000 đồng/người lao động.
c) Hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh: 100.000 đồng/người lao động.
d) Hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp được UBND tỉnh cho phép đưa người lao động sang Trung Quốc làm việc theo Thỏa thuận: 200.000 đồng/người lao động.
4. Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang, Khóa XVII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |