Nghị quyết 01/NQ-CP 2022 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT - XH và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/01/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cơ cấu lại nền kinh tế, tạo nền tảng phát triển kinh tế số
Theo đó, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gồm: tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật; phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;…
Bên cạnh đó, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo;…
Nhằm thực hiện các nhiệm vụ trên, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng quán triệt nghiêm túc phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được, khẩn trương kiên quyết, kiên trì khắc phục những mặt hạn chế, bất cấp. Đồng thời trước ngày 20/01/2022, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Xem chi tiết Nghị quyết 01/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 01/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
_____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2021 là năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 10 năm 2021-2030 và các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, kiện toàn Chính phủ nhiệm kỳ 2021 -2026. Trong bối cảnh đất nước gặp những khó khăn, thách thức mới gay gắt hơn, đặc biệt là diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 và các vấn đề an ninh phi truyền thống, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự giám sát hiệu quả của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương; sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ, tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đáng trân trọng. Đã quyết liệt thực hiện lộ trình thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19; đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19, là một trong những nước có tỷ lệ bao phủ vắc-xin cao trên thế giới; kịp thời triển khai các giải pháp gia hạn, miễn, giảm một số loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; dành gần 71,5 nghìn tỷ đồng hỗ trợ người sử dụng lao động và người lao động. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; thu ngân sách nhà nước (NSNN) vượt 16,4% dự toán, trong đó thu thuế, phí nội địa từ hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 khu vực kinh tế vượt khoảng 14,5% so với dự toán và tăng khoảng 11,3% so với năm 2020; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 22,6%, đạt 668,5 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay; nông nghiệp tiếp tục khẳng định vai trò trụ đỡ của nền kinh tế, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt trên 48,6 tỷ USD; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,37%, tiếp tục là động lực tăng trưởng; thương mại, dịch vụ phục hồi tích cực. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; trật tự, an toàn xã hội, độc lập chủ quyền được giữ vững; đối ngoại đạt được nhiều kết quả tích cực; uy tín, vị thế của nước ta tiếp tục được nâng cao trên trường quốc tế.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch COVID-19 có thể diễn biến phức tạp, nguy hiểm hơn. Tăng trưởng kinh tế thế giới dự báo không đồng đều, chưa vững chắc, có thể thấp hơn năm 2021; áp lực lạm phát, rủi ro thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Trong nước, kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh tiếp tục được nâng lên, nhưng sức chống chịu của doanh nghiệp, người dân giảm sút. Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục trong phát triển kinh tế - xã hội. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng còn tiềm ẩn nếu dịch bệnh không được kiểm soát hiệu quả. Thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường, tác động ngày càng nặng nề...
Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương phải tiếp tục đổi mới, chủ động thích ứng, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn theo tinh thần chủ đề điều hành "Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển" với 6 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành của năm 2022 như sau:
Triển khai nhất quán, nghiêm túc từ Trung ương đến địa phương quy định về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; tạo thuận lợi tối đa cho lưu thông hàng hóa, lao động trở lại sản xuất sau dịch bệnh. Thần tốc hơn nữa chiến dịch tiêm vắc-xin, nhất là nghiên cứu tiêm cho trẻ em theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm mũi thứ 3, bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả theo mục tiêu của Chính phủ; thúc đẩy nhanh chóng chuyển giao công nghệ, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin, thuốc điều trị trong nước, Phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị và tổ COVID-19 cộng đồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đề cao tính tự giác, tích cực, chủ động của người dân trong phòng, chống dịch. Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và cũng không hoảng hốt, lo sợ, mất bình tĩnh, mất bản lĩnh khi dịch bùng phát.
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, triển khai kịp thời các giải pháp tài khóa, tiền tệ thực hiện Chương trình để hỗ trợ phục hồi, phát triển nhanh sản xuất kinh doanh, nhất là trong ngành, lĩnh vực quan trọng, khôi phục các chuỗi sản xuất, cung ứng, lao động, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân. Ưu tiên bố trí nguồn NSNN để tập trung nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách và thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cấp bách khác.
Thúc đẩy tiêu dùng nội địa, phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 7-8%. Tập trung theo dõi, phân tích, dự báo thị trường, kịp thời có giải pháp ứng phó, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất. Phát triển mạnh thương mại điện tử; đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, tận dụng cơ hội từ thị trường có FTA, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch. Tăng cường đấu tranh với hành vi gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp. Nâng cao năng lực và thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế. Xây dựng, vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm đối với những mặt hàng có nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu.
Phấn đấu tỷ lệ huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 35% GDP. Lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hợp tác đối tác công tư. Thu hút chọn lọc nguồn lực đầu tư nước ngoài, tổ chức xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động tiếp cận, tìm hiểu, hỗ trợ các đối tác, tập đoàn lớn, công nghệ cao, đứng đầu hoặc vận hành chuỗi giá trị, chủ động phương án tạo mặt bằng sạch, hạ tầng kết nối, nhân lực... Chú trọng đối thoại chính sách, xúc tiến đầu tư tại chỗ, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp FDI.
Điều hành chủ động, linh hoạt, chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, tài khóa và các chính sách khác. Ổn định thị trường tiền tệ. Điều hành các giải pháp tín dụng góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế; khuyến khích tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp, người dân; hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động: cho vay ngoại tệ, tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, huy động vốn của doanh nghiệp, nhất là phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách. Chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, phấn đấu tăng thu NSNN. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thống nhất quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, áp dụng trên phạm vi toàn quốc từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, Điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao. Tiết kiệm triệt để các khoản chi ngân sách, nhất là chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; tăng cường công tác kiểm soát chi, bảo đảm chi đúng, chi đủ, có hiệu quả; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định, nhất là các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, với tinh thần “thắt lưng buộc bụng” trong lúc khó khăn.
Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách đã được ban hành như chính sách an sinh xã hội, chế độ cho lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, điều chỉnh lương hưu trong năm 2022 đối với người nghỉ hưu trước năm 1995, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Triển khai đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan trung ương, địa phương trong điều hành giá, tránh gây tác động cộng hưởng, ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát lạm phát. Công khai, minh bạch trong điều hành đối với giá xăng dầu và hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác do nhà nước điều hành giá. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là đối với nguyên vật liệu quan trọng, mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, trang thiết bị vật tư y tế và thuốc chữa bệnh.
Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý để quản lý thị trường tài chính, chứng khoán phát triển lành mạnh, ổn định, an toàn; chủ động tham gia thị trường tài chính quốc tế. Hiện đại hóa, tăng cường công khai, minh bạch, kỷ cương, kỷ luật đối với thị trường tài chính, dịch vụ tài chính.
Phục hồi, củng cố, vận hành và phát triển hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm nguồn cung lao động đối với địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, động lực. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kết nối cung - cầu lao động. Thúc đẩy chuyển dịch lao động sang khu vực chính thức và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường KHCN, kết nối cung cầu công nghệ. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản. Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, theo dõi sát tình hình để xử lý kịp thời các vấn đề "nóng" phát sinh; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về nhà ở, nhà ở công vụ, công sở và thị trường bất động sản tại địa phương.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực, theo ngành, lĩnh vực và cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với yêu cầu của thị trường; phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, địa phương. Chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông lâm thủy sản phù hợp với trạng thái bình thường mới và điều kiện thời tiết, dịch bệnh. Đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã có liên kết sản xuất với nông dân.
Cơ cấu lại, phục hồi và phát triển một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng đang bị tác động trực tiếp bởi dịch COVID-19 như: thương mại, dịch vụ, logistics, vận tải, hàng không, du lịch... Tiếp tục thúc đẩy du lịch nội địa gắn với an toàn dịch bệnh; từng bước mở rộng đối tượng, thị trường, điểm đến trong Chương trình thí điểm đón khách quốc tế đến Việt Nam; tăng cường truyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam trên nền tảng số và ứng dụng công nghệ mới.
Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình xây dựng. Tăng cường kiểm soát, thanh tra, kiểm tra, giảm thiểu sự cố, chống thất thoát, lãng phí. Nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng theo hướng loại bỏ công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên liệu, không đáp ứng được quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
Tập trung tháo gỡ vướng mắc, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân thực sự là một động lực, tăng cường kết nối khu vực FDI với khu vực kinh tế trong nước. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chuyển đổi số, công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo. Tiếp tục thúc đẩy hình thành và tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, nhất là giữa các DNNVV với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp lớn trong nước. Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu, phát triển KHCN và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị gắn với phát triển kinh tế địa phương hoặc quốc gia. Rà soát, sửa đổi cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công; xây dựng cơ chế phù hợp để thu hút nguồn lực ngoài nhà nước phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, ưu tiên lĩnh vực có điều kiện.
Triển khai kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025. Khai thác dư địa thu, chú trọng, không để thất thoát nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản và chống xói mòn cơ sở thuế. Quản lý chặt chẽ, an toàn, hợp lý bội chi ngân sách Nhà nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ; bảo đảm thanh toán nợ đúng hạn, không để ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm quốc gia, phấn đấu cải thiện triển vọng tín nhiệm quốc gia trong năm 2022; chủ động thực hiện giải pháp cơ cấu lại nợ công theo quy định.
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN; xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, giải thể đối với quỹ không hiệu quả theo tinh thần của Nghị quyết 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Rà soát, phân bổ, tổ chức lại không gian phát triển các ngành, lĩnh vực hài hòa, hợp lý giữa đô thị và nông thôn tại từng vùng, địa phương; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững, phát triển nhanh kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, các ngành công nghiệp động lực và dịch vụ có sức cạnh tranh.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC SỐ 1
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch năm 2022 Quốc hội giao |
Mục tiêu phấn đấu của Chính phủ |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
% |
Khoảng 6-6,5 |
Khoảng 6-6,5 |
Bộ KHĐT |
2 |
GDP bình quân đầu người |
USD |
3.900 |
3.900 |
Bộ KHĐT |
3 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP |
% |
Khoảng 25,5-25,8 |
Khoảng 25,5-25,8 |
Bộ KHĐT |
4 |
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân |
% |
Khoảng 4 |
Khoảng 4 |
Bộ KHĐT |
5 |
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân |
% |
Khoảng 5,5 |
Khoảng 5,5 |
Bộ KHĐT |
6 |
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
27,5 |
27,5 |
Bộ KHĐT |
7 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ |
% |
67 Khoảng 27-27,5 |
67-68 Khoảng 27-27,5 |
Bộ LĐTBXH |
8 |
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
Dưới 4 |
Dưới 4 |
Bộ LĐTBXH |
9 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) |
điểm % |
1-1,5 |
1-1,5 |
Bộ LĐTBXH |
10 |
Số bác sĩ trên 10.000 dân |
Bác sĩ |
9,4 |
9,4 |
Bộ YT |
11 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân |
Giường bệnh |
29,5 |
29,5 |
Bộ YT |
12 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
92 |
92 |
Bộ YT |
13 |
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
% |
73 |
73 |
Bộ NNPTNT |
14 |
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn |
% |
89 |
90 |
Bộ TNMT |
15 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
91 |
91 |
Bộ KHĐT |
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) NĂM 2022 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
Đơn vị: %
TT |
Ngành kinh tế |
Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2022 |
||||||
Quý I |
Quý II |
6 tháng |
Quý III |
9 tháng |
Quý IV |
Cả năm |
||
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
4,9 - 5,4 |
5,4 - 5,9 |
5,1 - 5,7 |
7,5 - 8 |
5,9 - 6,4 |
6,2 - 6,7 |
6 - 6,5 |
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
2,8 - 3,1 |
2,6 - 2,9 |
2,7 - 3 |
2,5 - 2,8 |
2,6 - 2,9 |
2,3 - 2,6 |
2,5 - 2,8 |
2 |
Công nghiệp và xây dựng |
5 - 5,8 |
5,2 - 6,1 |
5,1 - 6 |
8,7 - 9,5 |
6,3 - 7,1 |
5,8 - 6,6 |
6,1 - 7 |
a) |
Công nghiệp |
5,4 - 6,3 |
5,6 - 6,5 |
5,5 - 6,4 |
9,2 - 10,1 |
6,7 - 7,6 |
5,5 - 6,4 |
6,4 - 7,3 |
- |
Khai khoáng |
-5,1 - -4,6 |
-7,3 - -6,8 |
-6,2 - -5,7 |
-2,7 - -2,2 |
-5,1 - -4,5 |
-4,4 - -3,9 |
-4,9 - -4,4 |
- |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
6,8 - 7,8 |
7,2 - 8,2 |
7 - 8 |
10,8 - 11,8 |
8,2 - 9,2 |
6,4 - 7,4 |
7,7 - 8,7 |
- |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí |
5,1 - 5,6 |
6 - 6,5 |
5,5 - 6,1 |
9,2 - 9,8 |
6,7 - 7,3 |
8,1 - 8,6 |
7,1 - 7,6 |
- |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
5 - 5,5 |
6,2 - 6,6 |
5,6 - 6,1 |
8,6 - 9,1 |
6,6 - 7,1 |
7,1 - 7,6 |
6,8 - 7,2 |
b) |
Xây dựng |
2,9 - 3,4 |
3,3 - 3,8 |
3,1 - 3,6 |
6,3 - 6,8 |
4,2 - 4,7 |
6,7 - 7,3 |
5 - 5,6 |
3 |
Dịch vụ |
5,4 - 5,8 |
6,3 - 6,6 |
5,8 - 6,2 |
8 - 8,3 |
6,5 - 6,9 |
7,6 - 7,9 |
6,8 - 7,2 |
- |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác |
5,9 - 6,4 |
7 - 7,5 |
6,4 - 6,9 |
11,5 -12,1 |
7,9 - 8,4 |
8,5 - 9 |
8 - 8,6 |
- |
Vận tải, kho bãi |
4,6 - 5,6 |
5,9 - 6,9 |
5,2 - 6,2 |
8,1 - 9,1 |
6,1 - 7,1 |
7,5 - 8,5 |
6,5 - 7,5 |
- |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
2,6 - 2,7 |
2,4 - 2,6 |
2,5 - 2,6 |
6,9 - 7,1 |
3,4 - 3,6 |
7 - 7,2 |
4,6 - 4,8 |
- |
Thông tin và truyền thông |
5,9 - 6,1 |
6,4 - 6,6 |
6,2 - 6,3 |
8 - 8,2 |
6,8 - 7 |
9,4 - 9,6 |
7,5 - 7,7 |
- |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
7,3 - 7,8 |
8 - 8,5 |
7,6 - 8,1 |
8,4 - 8,9 |
7,9 - 8,4 |
8,7 - 9,2 |
8,1 - 8,6 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
4,7 - 5,2 |
5,2 - 5,8 |
4,9 - 5,5 |
7,3 - 7,8 |
5,7 - 6,2 |
5,8 - 6,4 |
5,7 - 6,3 |
PHỤ LỤC SỐ 3
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2022 |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I |
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô |
|
|
|
1 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng |
% |
<> |
NHNNVN |
2 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ[1] |
% |
<> |
NHNNVN |
3 |
Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế) |
% |
62,3 |
Bộ TC |
4 |
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển |
% |
29,5 |
Bộ TC |
5 |
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu |
% |
Khoảng 8 |
Bộ CT |
6 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP |
% |
Khoảng 35 |
Bộ KHĐT |
II |
Một số chỉ tiêu về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng |
|
|
|
7 |
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa |
% |
> 50 |
Bộ KHCN |
8 |
Chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia |
Thứ hạng |
Trong nhóm 03 nước dẫn đầu của ASEAN |
Bộ KHCN |
9 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) |
% |
7-8 |
Bộ CT |
10 |
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
% |
7-8 |
Bộ CT |
11 |
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C |
% |
17-20 |
Bộ CT |
12 |
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử |
% |
54-58 |
Bộ CT |
13 |
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển |
Triệu tấn |
750 |
Bộ GTVT |
|
Tốc độ tăng |
% |
3 |
|
III |
Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng |
|
|
|
14 |
Điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia |
Tỷ Kwh |
276 |
Bộ CT |
|
Tốc độ tăng |
% |
7,9 |
|
15 |
Diện tích nhà ở bình quân cả nước |
m2 sàn/người |
25,5 |
Bộ XD |
16 |
Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân |
Thuê bao |
22 |
Bộ TTTT |
17 |
Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân |
Thuê bao |
85 |
Bộ TTTT |
18 |
Thị phần dịch vụ điện toán đám mây của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nội địa |
% |
40 |
Bộ TTTT |
19 |
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang |
% |
75 |
Bộ TTTT |
20 |
Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động 5G |
% |
8 |
Bộ TTTT |
21 |
Tổng số điểm phục vụ bưu chính |
Điểm |
22.700 |
Bộ TTTT |
22 |
Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu |
% |
75 |
Bộ TTTT |
23 |
Tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử trên số xuất bản phẩm |
% |
11 |
Bộ TTTT |
24 |
Số lượng tài khoản người dùng Việt Nam đăng kí sử dụng mạng xã hội Việt Nam |
Triệu tài khoản |
95 |
Bộ TTTT |
25 |
Tỷ lệ sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6 trên mạng Internet việt Nam |
% |
52 |
Bộ TTTT |
26 |
Tỷ lệ người sử dụng Internet |
% |
74 |
Bộ TTTT |
27 |
Số doanh nghiệp công nghệ số |
Doanh nghiệp |
70.000 |
Bộ TTTT |
IV |
Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
28 |
Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Người |
90.000 |
Bộ LĐTBXH |
29 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
37-38 |
Bộ LĐTBXH |
30 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo thất nghiệp |
% |
31 |
Bộ LĐTBXH |
31 |
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe |
% |
70 |
Bộ YT |
32 |
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh) |
Tuổi |
73,8 |
Bộ YT |
33 |
Tổng tỷ suất sinh (số con sinh ra sống bình quân trên một phụ nữ) |
Con/phụ nữ |
2,1 |
Bộ YT |
34 |
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
111,4 |
Bộ YT |
35 |
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân |
Người |
3,03 |
Bộ YT |
36 |
Số điều dưỡng trên 10.000 dân |
Người |
15,0 |
Bộ YT |
37 |
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1="" tuổi="" (trên="" 1.000="" trẻ="">đẻ sống) |
‰ |
13,5 |
Bộ YT |
38 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em < 5="" tuổi="" (trên="" 1.000="" trẻ="">đẻ sống) |
‰ |
20,0 |
Bộ YT |
39 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) |
% |
11,0 |
Bộ YT |
40 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao/tuổi) |
% |
20,4 |
Bộ YT |
41 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ các loại vắc xin |
% |
> 95 |
Bộ YT |
42 |
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2021-2030 |
% |
60 |
Bộ YT |
43 |
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc |
% |
94 |
Bộ YT |
44 |
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế |
% |
> 80 |
Bộ YT |
45 |
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp |
% |
30 |
Bộ YT |
46 |
Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn |
% |
93 |
Bộ YT |
47 |
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ |
% |
30 |
Bộ GDĐT |
48 |
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo |
% |
92 |
Bộ GDĐT |
49 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 |
Đơn vị |
38 |
Bộ GDĐT |
50 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 |
Đơn vị |
25 |
Bộ GDĐT |
51 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 1) |
Đơn vị |
49 |
Bộ GDĐT |
52 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 2) |
Đơn vị |
10 |
Bộ GDĐT |
53 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3) |
Đơn vị |
4 |
Bộ GDĐT |
54 |
Tỷ lệ số người biết chữ trong độ tuổi theo quy định |
% |
98,64 |
Bộ GDĐT |
55 |
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sỹ |
% |
32 |
Bộ GDĐT |
56 |
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới |
% |
77 |
Bộ NNPTNT |
57 |
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới |
Đơn vị |
235 |
Bộ NNPTNT |
58 |
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội |
% |
80-95 |
Bộ TTTT |
59 |
Chỉ số đăng ký đất đai và chất lượng quản lý hành chính đất đai |
Bậc |
1 |
Bộ TNMT |
60 |
Hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến |
% |
80 |
Bộ TNMT |
61 |
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung |
% |
93-94 |
Bộ XD |
V |
Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh |
|
|
|
62 |
Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ bình quân cả nước (Par-Index) |
% |
85,5 |
Bộ NV |
63 |
Chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bình quân cả nước (Par-Index) |
% |
82 |
Bộ NV |
64 |
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước bình quân cả nước (SIPAS) |
% |
86 |
Bộ NV |
65 |
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN |
% |
Giảm 2,96% so với năm 2021 |
Bộ NV |
66 |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, địa phương lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tăng thêm so với năm 2021 |
% |
20 |
VPCP |
67 |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công |
% |
30 |
VPCP |
68 |
Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
60 |
VPCP |
69 |
Tỷ lệ cung cấp thanh toán trực tuyến đối với các khoản thuế nội địa của doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
100 |
VPCP |
70 |
Tỷ lệ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí, học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
50 |
VPCP |
71 |
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng dịch vụ công quốc gia |
% |
100 |
VPCP |
72 |
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng |
|
|
|
|
Đối với các vụ, cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. |
% |
100 |
VPCP |
|
Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện. |
% |
90 |
VPCP |
|
Đối với UBND cấp xã. |
% |
70 |
VPCP |
73 |
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định; chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. |
% |
10 |
VPCP |
74 |
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên Cơ sở dữ liệu và Cổng tham vấn quy định kinh doanh. |
% |
100 |
VPCP |
75 |
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng[2] |
% |
100 |
Bộ KHĐT |
PHỤ LỤC SỐ 4
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
TT |
NHIỆM VỤ |
Thời gian trình CP, TTgCP |
Cơ quan chủ trì xây dựng, trình và theo dõi, đánh giá |
I |
Tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển KTXH |
|
|
1 |
Chương trình phục hồi và phát triển KTXH |
Quý I |
Bộ KHĐT |
2 |
Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 (2022-2023) |
Quý I |
Bộ Y tế |
3 |
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 |
Tháng 11 |
Bộ KHĐT |
4 |
Đề án tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giải phóng nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế, xã hội phục hồi sau đại dịch COVID-19 |
Tháng 4 |
Bộ TNMT |
II |
Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật |
|
|
5 |
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ |
Quý l |
Bộ, cơ quan ngang Bộ |
6 |
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật An ninh quốc gia |
Năm 2022 |
Bộ CA |
7 |
Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 |
Tháng 1 |
Bộ TP |
8 |
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2022-2027 |
Tháng 3 |
Bộ TP |
9 |
Đề án đánh giá hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật |
Tháng 3 |
Bộ TP |
10 |
Đề nghị xây dựng Dự án Luật Công chứng (sửa đổi) |
Tháng 6 |
Bộ TP |
11 |
Đề án Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân |
Tháng 6 |
Bộ TP |
12 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các các dự án luật, pháp lệnh được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 |
Tháng 6 |
Bộ TP |
13 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3 |
Tháng 7 |
Bộ TP |
14 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 4 |
Tháng 11 |
Bộ TP |
15 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên môi trường điện tử |
Tháng 12 |
Bộ TP |
16 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản |
Tháng 12 |
Bộ TP |
17 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp |
Tháng 12 |
Bộ TP |
18 |
Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 |
Tháng 12 |
Bộ TP |
19 |
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm |
Năm 2022 |
Bộ TP |
20 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế |
Quý l |
Bộ TC |
21 |
Nghị định quy định thực hiện kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện theo Cơ chế một cửa Quốc gia |
Tháng 6 |
Bộ TC |
22 |
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng |
Tháng 6 |
Bộ TC |
23 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản |
Tháng 7 |
Bộ TC |
24 |
Nghị định quy định việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn điện lực Việt Nam quản lý |
Tháng 6 |
Bộ TC |
25 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân |
Tháng 11 |
Bộ TC |
26 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi |
Tháng 11 |
Bộ TC |
27 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước |
Tháng 11 |
Bộ TC |
28 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công |
Tháng 12 |
Bộ TC |
29 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông |
Tháng 12 |
Bộ TC |
30 |
Nghị định thay thế Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007; Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ về kinh doanh xổ số |
Tháng 12 |
Bộ TC |
31 |
Nghị định của Chính phủ quy định về Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan |
Tháng 10 |
Bộ TC |
32 |
Nghị định thay thế Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 về kinh doanh casino |
Quý III |
Bộ TC |
33 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế |
Quý l |
Bộ TC |
34 |
Nghị định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân |
Quý I |
Bộ TC |
35 |
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) |
Năm 2022 |
Bộ CT |
36 |
Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (thay thế Nghị định số 79/2015/NĐ-CP) |
Tháng 5 |
Bộ LĐTBXH |
37 |
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng |
Tháng 5 |
Bộ LĐTBXH |
38 |
Dự án Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) |
Năm 2022 |
Bộ TTTT |
39 |
Dự án Luật Tần số vô tuyến điện (sửa đổi) |
Năm 2022 |
Bộ TTTT |
40 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 13/4/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản |
Năm 2022 |
Bộ TTTT |
41 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi |
Quý I |
Bộ NNPTNT |
42 |
Nghị định quy định về chính sách đầu tư hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi đến năm 2030 |
Quý III |
Bộ NNPTNT |
43 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. |
Quý III |
Bộ NNPTNT |
44 |
Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
45 |
Đề nghị xây dựng Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) |
Quý I |
Bộ KHĐT |
46 |
Dự án Luật Đấu thầu (sửa đổi) |
Năm 2022 |
Bộ KHĐT |
47 |
Đề nghị xây dựng Dự án Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
48 |
Nghị định của Chính phủ quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn GDP |
Tháng 5 |
Bộ KHĐT |
49 |
Nghị định sửa đổi Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê quốc gia |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
50 |
Nghị định về hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và cơ chế hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị trí việc làm được xác định là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập |
Tháng 3 |
Bộ NV |
51 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP |
Tháng 1 |
Bộ NV |
52 |
Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý (thay thế các Nghị định: Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29/5/2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức và Nghị định số 104/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 sửa đổi Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29/5/2015 của Chính phủ) |
Tháng 1 |
Bộ NV |
53 |
Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (phù hợp với quy định mới tại khoản 4 Điều 169, Bộ Luật lao động năm 2019) |
Tháng 1 |
Bộ NV |
54 |
Dự án Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở |
Năm 2022 |
Bộ NV |
55 |
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo |
Tháng 11 |
Bộ NV |
56 |
Dự án Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) |
Tháng 6 |
Bộ YT |
57 |
Dự án Luật Dân số (thay thế Pháp lệnh dân số) |
Tháng 2 |
Bộ YT |
58 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới |
Năm 2022 |
Bộ KHCN |
59 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg ngày 19/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng |
Năm 2022 |
Bộ KHCN |
60 |
Dự án Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi) |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
61 |
Nghị định Quản lý bảo vệ và phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia và Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
62 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo - phần về Điện ảnh) |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
63 |
Nghị định về một số chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp nghệ thuật công lập |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
64 |
Nghị định về hoạt động văn học |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
65 |
Nghị định quy định về tiêu chuẩn, quy trình xét danh hiệu "Gia đình tiêu biểu", "thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố tiêu biểu", "xã, phường, thị trấn tiêu biểu" |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
66 |
Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) |
Tháng 3 |
Bộ TNMT |
67 |
Đề nghị xây dựng Dự án Luật Khoáng sản (sửa đổi) |
Tháng 7 |
Bộ TNMT |
68 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
69 |
Dự án Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) |
Năm 2022 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
70 |
Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng |
Quý II |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
71 |
Nghị định của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030 |
Quý I |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
III |
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số |
|
|
72 |
Đề án nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thị trường trong xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính |
Năm 2022 |
Bộ CT |
73 |
Đề án cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm công nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển và các sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương |
Năm 2022 |
BộCT |
74 |
Nghị quyết của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới |
Quý I |
Bộ NNPTNT |
75 |
Chương trình quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững |
Quý II |
Bộ NNPTNT |
76 |
Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản |
Quý II |
Bộ NNPTNT |
77 |
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản |
Quý II |
Bộ NNPTNT |
78 |
Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái. |
Quý III |
Bộ NNPTNT |
79 |
Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
80 |
Đề án Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
81 |
Đề án Phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
82 |
Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Quý III |
Bộ NNPTNT |
83 |
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 |
Tháng 1 |
Bộ KHĐT |
84 |
Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
85 |
Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
86 |
Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
87 |
Đề án Tư liệu hóa và chuyển đổi số trong hệ thống thống kê quốc gia |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
88 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn và sắp xếp giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Quyết định 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 |
Quý I |
Bộ KHĐT |
89 |
Nghiên cứu xây dựng, triển khai chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động |
Quý IV |
Bộ KHĐT |
90 |
Chiến lược tổng thể đầu tư phát triển, doanh nghiệp do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu |
Quý l |
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN |
91 |
Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025 của từng tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu |
Năm 2022 |
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN |
92 |
Chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất, kinh doanh 5 năm của từng tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu |
Năm 2022 |
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN |
IV |
Phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại |
|
|
93 |
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, có xét đến năm 2045 |
Năm 2022 |
Bộ CT |
94 |
Quy hoạch hạ tầng Thông tin và Truyền thông quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Năm 2022 |
Bộ TTTT |
V |
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo |
|
|
95 |
Quyết định của Thủ tướng chính phủ ban hành danh mục các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh |
Tháng 10 |
Bộ LĐTBXH |
96 |
Xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Quý III |
Bộ GDĐT |
97 |
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
98 |
Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
99 |
Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo (3 và 4 tuổi) và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi |
Tháng 12 |
Bộ GDĐT |
100 |
Tổ chức thẩm định sách giáo khoa lớp 4, lớp 8 và lớp 11; triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10 bảo đảm tiến độ và chất lượng |
Tháng 12 |
Bộ GDĐT |
101 |
Đề án Phát triển hệ thống đánh giá định kỳ quốc gia, quốc tế nhằm tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế |
Quý II |
Bộ GDĐT |
102 |
Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
103 |
Đề án nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở |
Năm 2022 |
Bộ GDĐT |
104 |
Đề án xây dựng mô hình nguồn tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học |
Năm 2022 |
Bộ GDĐT |
105 |
Đề án hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2030 |
Năm 2022 |
Bộ GDĐT |
106 |
Đề án Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2021-2025 |
Năm 2022 |
Bộ GDĐT |
107 |
Đề án "Kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao Hòa Lạc giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030" |
Quý IV |
Bộ KHCN |
108 |
Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021- 2030 |
Năm 2022 |
Bộ KHCN |
109 |
Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 |
Năm 2022 |
Bộ KHCN |
110 |
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ 2021-2030 |
Năm 2022 |
Bộ KHCN |
VI |
Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, khu kinh tế và phát triển đô thị, kinh tế đô thị, đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt các quy hoạch |
|
|
111 |
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Năm 2022 |
Bộ XD |
112 |
Quy hoạch tổng thể quốc gia |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
113 |
5 quy hoạch vùng (Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ, Quy hoạch vùng Tây Nguyên, Quy hoạch vùng Bắc trung bộ và duyên hải Miền trung, Quy hoạch vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Quy hoạch vùng Trung du và Miền núi phía bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050) |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
114 |
Đề án cơ chế, chính sách liên kết vùng Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa |
Năm 2022 |
Bộ KHĐT |
115 |
Quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Năm 2022 |
Bộ TNMT |
VII |
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam |
|
|
116 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025 |
Tháng 4 |
Bộ LĐTBXH |
117 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 |
Tháng 6 |
Bộ LĐTBXH |
118 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 |
Tháng 11 |
Bộ LĐTBXH |
119 |
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, thiết thực kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2022) |
Tháng 3 |
Bộ LĐTBXH |
120 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Tháng 12 |
Bộ YT |
121 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế |
Tháng 12 |
Bộ YT |
122 |
Đề án phát triển mạng lưới thành phố sáng tạo nằm trong hệ thống thành phố sáng tạo UNESCO |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
123 |
Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030 |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
124 |
Đề xuất việc xây dựng Chương trình tổng thể quốc gia về phát triển văn hóa Việt Nam |
Quý I |
Bộ VHTTDL |
125 |
Đề án Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 trong xây dựng sản phẩm chủ lực của ngành văn hóa, thể thao và du lịch |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
126 |
Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
127 |
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Năm 2022 |
Bộ VHTTDL |
128 |
Đề án Lễ tuyên dương người có uy tín, nhân sỹ tri thức và doanh nhân tiêu biểu dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ II năm 2023 |
Tháng 8 |
Ủy ban Dân tộc |
129 |
Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, năm 2022 |
Tháng 9 |
Ủy ban Dân tộc |
130 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Tháng 12 |
Ủy ban Dân tộc |
131 |
Đề án Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc |
Quý II |
Ủy ban Dân tộc |
132 |
Đề án Hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi |
Tháng 12 |
Ủy ban Dân tộc |
133 |
Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Năm 2022 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
VIII |
Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu |
|
|
134 |
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Năm 2022 |
Bộ XD |
135 |
Đề án bảo đảm An ninh nguồn nước giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2045 |
Quý II |
Bộ NNPTNT |
136 |
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
137 |
Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
138 |
Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia |
Quý II |
Bộ NNPTNT |
139 |
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh |
Tháng 4 |
Bộ KHĐT |
140 |
Chiến lược khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Quý I |
Bộ TNMT |
141 |
Chương trình thương hiệu Biển Việt Nam đến năm 2025 |
Năm 2022 |
Bộ TNMT |
142 |
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Tháng 7 |
Bộ TNMT |
143 |
Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
144 |
Lập Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 7 |
Bộ TNMT |
145 |
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
146 |
Chiến lược sử dụng đất quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Năm 2022 |
Bộ TNMT |
147 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
148 |
Nghị quyết của Quốc hội về tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra cơ bản và quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
149 |
Đề án xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển quốc gia đến năm 2030 |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
150 |
Quy hoạch bảo vệ môi trường thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
151 |
Nhiệm vụ Lập Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
152 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 |
Tháng 6 |
Bộ TNMT |
153 |
Kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2030 |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
154 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
155 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết danh mục dự án xanh, tiêu chí, điều kiện xác định dự án xanh và việc xác nhận dự án xanh |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
156 |
Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030 |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
157 |
Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp đột phá triển khai thỏa thuận tại COP26 về biến đổi khí hậu |
Tháng 4 |
Bộ TNMT |
158 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc |
Tháng 3 |
Bộ TNMT |
IX |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí |
|
|
159 |
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 |
Tháng 12 |
TTCP |
160 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mạng số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước |
Tháng 10 |
Bộ TTTT |
161 |
Đề án mô hình tổ chức chính quyền đô thị trực thuộc cấp tỉnh |
Tháng 11 |
Bộ NV |
162 |
Đề án Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia giai đoạn II (2021 - 2030) |
Năm 2022 |
Bộ NV |
163 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính |
Tháng 3 |
VPCP |
164 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau. |
Tháng 6 |
VPCP |
165 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước |
Tháng 6 |
VPCP |
166 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
Tháng 3 |
VPCP |
167 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu và Cổng tham vấn quy định kinh doanh |
Tháng 3 |
VPCP |
X |
Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội |
|
|
168 |
Đề án Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội đến 2025 |
Tháng 3 |
Bộ QP |
169 |
Đề án Quy hoạch chi tiết Khu kinh tế - quốc phòng biển, đảo Tây Nam Bộ/QK9 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Tháng 6 |
Bộ QP |
170 |
Đề án Quân đội tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp quốc phòng trong tình hình mới |
Tháng 9 |
Bộ QP |
171 |
Đề án Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển, đảo |
Tháng 12 |
Bộ QP |
XI |
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, góp phần củng cố vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế |
|
|
172 |
Đề án đảm nhiệm thành viên Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2023-2025 |
Tháng 12 |
Bộ NG |
173 |
Đề án phát triển quan hệ giữa Việt Nam và các nước khu vực Mỹ Latinh giai đoạn 2022-2026 |
Tháng 6 |
Bộ NG |
XII |
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội |
|
|
174 |
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Năm 2022 |
Bộ TTTT |
_____________
[1] Không bao gồm nợ xấu của các NHTM yếu kém, nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lại, phí và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) của NHNN.
[2] Trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù.