Thông tư liên tịch 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về việc hướng dẫn phòng, chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Trịnh Quân Huấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phòng chống bệnh tật - Ngày 09/11/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn phòng, chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Theo đó, cán bộ của Trung tâm không được phân biệt đối xử với người mắc bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD, thường xuyên gần gũi, an ủi, động viên, giúp đỡ hợ để họ an tâm chữa trị, cai nghiện... Trong thời gian cai nghiện, chữa trị cho học viên, phòng Y tế của Trung tâm lập Sổ quản lý sức khoẻ theo dõi diễn biến sức khoẻ và tiến hành khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng/lần để chủ động phát hiện học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT tại đây
tải Thông tư liên tịch 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG LAO, HIV/AIDS VÀ CÁC BỆNH
LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC TẠI TRUNG TÂM
CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG Xà HỘI
Thi hành Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy
định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức
hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở
chữa bệnh, Liên tịch Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng
dẫn phòng, chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư
này quy định các biện pháp phòng, chống lao, HIV/AIDS và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
chẩn đoán và điều trị lao, AIDS và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phòng
chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua
đường tình dục tại Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội.
2. Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
a) Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau
đây gọi tắt là Trung tâm) quy định tại Thông
tư này là đơn vị được thành lập và
tổ chức hoạt động theo Nghị định
số 135/2004/NĐ - CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy
định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức
hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở
chữa bệnh;
b) Các bệnh
lây truyền qua đường tình dục (sau đây
gọi tắt là STD) là các bệnh do vi khuẩn, vi rút,
nấm, kí sinh trùng đơn bào và các nguyên nhân khác gây nên và
lây lan qua quan hệ tình dục không được bảo
vệ.
3. Học viên
đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm mắc
lao, nhiễm HIV hoặc mắc STD không bị phân biệt
đối xử; được giữ bí mật về bệnh
tật; được quản lý, chăm sóc, tư vấn
và chữa trị phù hợp với điều kiện
tổ chức, quản lý của Trung tâm.
4. Các hành vi
bị nghiêm cấm:
a) Đưa
tin về tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong Trung tâm;
b) Xăm
trổ, quan hệ tình dục, sử dụng các chất gây
nghiện, sử dụng bơm kim tiêm và các vật sắc
nhọn trái phép dễ gây chảy máu trong Trung tâm;
c) Cố tình
làm lây nhiễm HIV cho người khác.
II. PHÒNG, CHỐNG
BỆNH LAO, HIV/AIDS VÀ STD TẠI TRUNG TÂM
1. Dự phòng
bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD
1.1.
Đối với Trung tâm
a) Tổ
chức các hoạt động truyền thông phòng, chống
bệnh lao, HIV/AIDS và STD thông qua các hình thức như panô, áp
phích, tờ rơi, sách mỏng, nói chuyện chuyên
đề, thi sáng tác, hội diễn văn nghệ;
b) Giáo dục
về nếp sống văn minh, lành mạnh, ý thức
phòng bệnh trong sinh hoạt, vệ sinh hàng ngày tại Trung
tâm;
c) Giáo dục
nâng cao kiến thức về bệnh lao, HIV/AIDS và STD, bao
gồm kiến thức về nhóm bệnh, nguồn lây, các
triệu chứng lâm sàng, biến chứng, cách phòng tránh
bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD;
d) Giáo dục
nâng cao kỹ năng thực hiện các hành vi an toàn về
phòng, chống bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD;
đ) Giáo
dục pháp luật về phòng, chống bệnh lao, HIV/AIDS
và STD;
e) Xây dựng
và tổ chức thực hiện các quy chế về
dự phòng bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD;
g) Xử lý
các đồ dùng, chất thải có dính máu, dịch
tiết, kể cả đồ dùng (chăn, ga, gối,
đệm...) trước khi cấp cho học viên khác
sử dụng theo đúng quy định của Bộ Y tế.
1.2.
Đối với cán bộ của Trung tâm
a) Không phân
biệt đối xử với người mắc
bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD; thường xuyên
gần gũi, an ủi, động viên, giúp đỡ
họ để họ an tâm chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm;
b) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về giữ bí
mật thông tin liên quan đến phòng, chống bệnh lao,
HIV/AIDS và STD;
c) Tuân thủ
các biện pháp dự phòng lây nhiễm bệnh lao, HIV và STD
theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
d)
Hướng dẫn học viên thực hiện các quy
định về vệ sinh phòng bệnh của Trung tâm.
1.3.
Đối với học viên đang cai nghiện, chữa
trị tại Trung tâm
Trong thời
gian cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm, học viên
phải thực hiện các biện pháp phòng, chống lây
nhiễm bệnh lao, nhiễm HIV và STD cho bản thân và
mọi người như sau:
a) Tích cực
rèn luyện sức khỏe để nâng cao sức
đề kháng bệnh;
b) Nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định về vệ sinh
phòng bệnh tại Trung tâm:
- Giữ
vệ sinh chung, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi;
- Các vật
dụng có dính máu, dịch tiết như quần áo, chăn
màn, ga, gối... phải được ngâm nước xà
phòng hoặc nước javen 30 phút trước khi giặt;
- Các chất
thải có dính máu, dịch tiết như bông, băng
vết thương, băng vệ sinh (đối với
phụ nữ)... phải được gom và để vào
đúng nơi quy định;
- Không dùng
chung các vật dụng cá nhân như quần áo, chăn, màn,
ga, gối, bàn chải đánh răng, dao cạo râu...;
c) Tham gia các
hoạt động của Trung tâm về phòng chống lao,
HIV/AIDS và STD.
2. Chẩn
đoán và điều trị lao, HIV/AIDS và STD
2.1. Chẩn đoán
lao, HIV và STD:
Trong quá trình
khám sức khoẻ tiếp nhận học viên vào cai
nghiện, chữa trị hoặc khám sức khỏe
định kỳ, đột xuất, Trung tâm tổ
chức hoặc phối hợp với các cơ quan y
tế để xét nghiệm lao, HIV và STD cho những
học viên có dấu hiệu mắc lao, nhiễm HIV và
mắc STD.
a) Chẩn
đoán lao:
Việc
chẩn đoán lao được thực hiện theo quy
định của Chương trình phòng chống lao
quốc gia.
b) Chẩn
đoán HIV:
- Phối
hợp với cơ sở y tế của địa
phương có chức năng thực hiện kỹ
thuật xét nghiệm HIV để xét nghiệm phát hiện
HIV;
-
Trước và sau khi tiến hành xét nghiệm HIV cho học
viên, cán bộ y tế của Trung tâm tiến hành tư
vấn cho học viên về xét nghiệm HIV theo nội dung
và hướng dẫn được quy định
tại phần IV của Thông tư này.
c) Chẩn
đoán STD:
- Việc
chẩn đoán STD trong nhóm học viên chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm cần dựa trên các triệu
chứng lâm sàng;
- Trên cơ
sở các triệu chứng lâm sàng và điều kiện
cơ sở vật chất của Trung tâm, Trung tâm tiến
hành hoặc phối hợp với cơ quan y tế trên
địa bàn để tiến hành các xét nghiệm cần
thiết theo quy định của ngành y tế đối
với từng loại bệnh để xác định
bệnh và phác đồ điều trị.
2.2.
Điều trị bệnh cho học viên mắc lao,
nhiễm HIV và mắc STD:
Trung tâm có
trách nhiệm phối hợp với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong quá trình
điều trị cho học viên. Trường hợp
học viên bị bệnh nặng, vượt quá khả
năng chữa trị của Trung tâm, Trung tâm phải
chuyển học viên đến điều trị tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của nhà nước có trách nhiệm phối hợp,
tiếp nhận và chữa trị cho học viên
được chuyển đến điều trị.
a)
Điều trị học viên mắc lao:
Học viên
mắc lao được điều trị tại khu cách
ly và thực hiện theo phác đồ điều trị
bệnh lao của Bộ Y tế;
b)
Điều trị học viên nhiễm HIV:
- Trung tâm
điều trị những bệnh nhiễm trùng cơ
hội thông thường cho học viên nhiễm HIV;
- Học viên
nhiễm HIV mắc các bệnh ngoài khả năng
điều trị của Trung tâm, được
chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhà nước theo chỉ định của bác
sỹ điều trị.
c)
Điều trị học viên mắc STD:
Việc
điều trị cho học viên mắc STD được
thực hiện theo đúng phác đồ điều
trị.
3. Quản lý
học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD
3.1 Trong
thời gian cai nghiện, chữa trị cho học viên
tại Trung tâm, phòng Y tế của Trung tâm lập Sổ
quản lý sức khoẻ (mẫu kèm theo) theo dõi diễn
biến sức khoẻ và tiến hành khám sức khỏe
định kỳ 6 tháng/lần để chủ
động phát hiện học viên mắc lao, nhiễm HIV
và mắc STD.
3.2
Trường hợp phát hiện học viên mắc lao,
nhiễm HIV và mắc STD, cán bộ phụ trách y tế
của Trung tâm có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn cho học viên nhiễm bệnh các
biện pháp phòng ngừa lây lan lao, HIV và STD sang cho
người khác;
b) Đối
với trường hợp học viên mắc lao, lập
hồ sơ và tiến hành thủ tục đưa học
viên vào khu cách ly ngay khi nhận được kết
quả xét nghiệm AFB và các xét nghiệm khác (nếu
cần thiết). Hồ sơ đưa học viên mắc
lao vào khu cách ly bao gồm:
- Bệnh án;
- Kết
quả xét nghiệm AFB và các xét nghiệm khác (X-quang,
chọc hút hạch…);
- Phiếu
chuyển bệnh nhân vào khu cách ly có xác nhận của Giám
đốc Trung tâm.
Học viên
mắc lao đã được điều trị
đủ thời gian theo phác đồ điều trị
và kết quả kiểm soát đờm 3 lần âm tính (-),
bác sỹ điều trị tổng kết bệnh án, xác
định tình trạng sức khoẻ, đề nghị
Giám đốc Trung tâm duyệt, chuyển học viên ra
khỏi khu điều trị cách ly về chữa trị,
học tập và sinh hoạt tại các tổ, đội.
c) Xây dựng
các chương trình chữa bệnh, học tập và lao
động phù hợp với điều kiện cơ
sở vật chất và tình trạng sức khoẻ
của học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD.
III. KHU ĐIỀU
TRỊ CÁCH LY
1. Căn
cứ vào điều kiện cơ sở vật chất,
quy mô và số lượng học viên mắc lao, Trung tâm
thành lập khu điều trị cách ly để tiếp
nhận, điều trị cho học viên mắc bệnh
này trong thời gian cai nghiện, chữa trị tại
Trung tâm.
2. Cán bộ
làm việc tại khu điều trị cách ly, trực
tiếp điều trị bệnh nhân mắc lao phải
tuân thủ các quy định chuyên môn y tế về
tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm.
3. Học viên
đang được điều trị tại khu cách ly
phải chấp hành nội quy của khu điều
trị cách ly.
IV. TƯ VẤN
VỀ HIV/AIDS
Cán bộ phụ trách y tế của Trung
tâm tổ chức tư vấn cho học viên để
họ tự nguyện xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV
và tư vấn sau khi có kết quả xét nghiệm.
1. Tư
vấn cho học viên trước khi xét nghiệm
1.1. Về các
yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV, các đường
lây nhiễm qua tiêm chích hoặc quan hệ tình dục không an
toàn;
1.2. Về
mục đích, ý nghĩa của xét nghiệm HIV;
1.3. Về
ảnh hưởng của kết quả xét nghiệm HIV;
1.4. Về
lối sống và các phương pháp dự phòng lây
nhiễm HIV;
1.5. Về
cách giải quyết với kết quả xét nghiệm;
1.6. Về
sự hỗ trợ của xã hội với người
nhiễm HIV.
2. Tư
vấn sau khi xét nghiệm
2.1. Kết
quả xét nghiệm phải được cán bộ tư
vấn hoặc người có trách nhiệm thông báo trực
tiếp cho học viên. Việc thông báo kết quả xét nghiệm
HIV dương tính cho học viên phải bảo đảm
tính bí mật, không thông báo bằng thư, điện
thoại hoặc các phương tiện khác.
2.2.
Người thông báo kết quả xét nghiệm phải
tư vấn về mặt tâm lý, xã hội cho học viên
nếu kết quả xét nghiệm của học viên là
dương tính và giữ bí mật với tất cả mọi
người (trừ vợ hoặc chồng và người
có trách nhiệm) theo đúng quy định của pháp
luật về phòng, chống nhiễm HIV.
3. Tư
vấn cho học viên có kết quả âm tính
3.1. Tư
vấn để thuyết phục học viên thay
đổi hành vi nguy cơ, thực hiện những hành vi
có lợi cho sức khoẻ, tránh nguy cơ lây nhiễm HIV;
3.2. Kết
quả xét nghiệm âm tính có thể là chưa bị
nhiễm HIV nhưng cũng có thể là đã nhiễm HIV
nhưng đang ở "thời kỳ cửa
sổ", do vậy, cần tư vấn cho học viên
thay đổi hành vi và xét nghiệm lại sau 3 tháng.
4. Tư
vấn cho học viên có kết quả xét nghiệm HIV
dương tính
4.1. Tư
vấn về những khó khăn, cách giải quyết trong
thời gian tiếp theo;
4.2. Tư
vấn về lợi ích của việc theo dõi, phát hiện
và điều trị kịp thời các triệu chứng
nhiễm trùng cơ hội;
4.3. Tư
vấn về duy trì lối sống lành mạnh, thực
hiện hành vi tình dục an toàn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1.1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
chương trình, kế hoạch phòng, chống lao, HIV/AIDS
và STD tại Trung tâm.
1.2. Chỉ đạo,
giám sát và kiểm tra việc thực hiện các quy chế
và hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại
Trung tâm.
2. Sở Y
tế có trách nhiệm
2.1.
Hướng dẫn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục –
Lao động xã hội của địa phương
thực hiện các quy định do Bộ Y tế ban hành
về mẫu hồ sơ, bệnh án và các quy định
khác liên quan đến dự phòng và điều trị lao,
HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.
2.2. Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng chương trình, kế hoạch đào
tạo cho cán bộ công tác tại Trung tâm về phòng,
chống lao, HIV/AIDS và STD.
2.3. Tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phân
bổ kinh phí từ nguồn chương trình mục tiêu
phòng, chống lao, HIV/AIDS của địa phương cho
các hoạt động phòng chống lao, HIV/AIDS tại Trung
tâm.
2.4. Chỉ
đạo các bệnh viện, cơ quan y tế tại
địa phương phối hợp với Trung tâm
triển khai các hoạt động phòng, chống lao,
HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.
3. Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có
trách nhiệm
3.1. Phối
hợp với các cơ sở y tế địa
phương triển khai các hoạt động phòng,
chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.
3.2. Tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình mắc lao, nhiễm HIV/AIDS và STD của
học viên cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
3.3. Tham
mưu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng các kế hoạch liên ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội - Y tế về
triển khai hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và
STD tại Trung tâm theo quý, năm.
4. Bệnh
viện, Trung tâm phòng, chống lao, Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS, Trung tâm y tế dự phòng, cơ quan quản lý STD
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm
4.1.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về phòng,
chống lao, HIV/AIDS và STD cho Trung tâm.
4.2. Phối
hợp với Trung tâm tổ chức xét nghiệm,
điều trị và tư vấn cho học viên mắc lao,
nhiễm HIV và mắc STD.
VI. HIỆU
LỰC THI HÀNH
Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và bãi bỏ Thông tư số 14/2000/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày
16/6/2000 của liên Bộ: Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Y tế hướng dẫn
quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người
nhiễm HIV/AIDS tại cơ sở chữa bệnh
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Những quy định hướng dẫn trước
đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị, địa phương báo cáo
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế để có hướng dẫn kịp
thời.
KT. Bộ trưởng Bộ Y tế Thứ trưởng Trịnh Quân Huấn |
KT. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Thứ trưởng Đàm Hữu Đắc |