Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về phòng chống dịch bệnh cho động vật thuỷ sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2009/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 36/2009/TT-BNNPTNT NGÀY 17 THÁNG 06 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Căn
cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn
cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn
cứ Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ v/v sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP;
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định về phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản như sau:
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về phòng chống dịch
bệnh cho động vật thủy sản nuôi (sau đây gọi tắt là thủy sản).
2. Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là chủ
cơ sở) có hoạt động sản xuất, kinh doanh và vận chuyển thủy sản; các cơ quan quản
lý nhà nước được giao quản lý công tác thú y thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Thông tư
này được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi là nơi nuôi, giữ động vật thủy sản bao gồm một hoặc nhiều
ao, đầm, hồ, lồng, bè, giai (gièo), đăng, chắn và các hình thức nuôi khác có
chung hệ thống cấp thoát nước, tương đối giống nhau về môi trường sinh thái, do
một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ.
2. Ổ dịch là cơ sở nuôi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của thủy
sản thuộc Danh
mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.
3. Vùng dịch là vùng có
trên 10% diện tích của vùng nuôi bị bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.
4. Thủy sản nghi
nhiễm bệnh là thủy sản dễ nhiễm bệnh và đã
tiếp xúc hoặc ở gần thủy sản mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh.
5. Thủy sản nhiễm bệnh là thủy sản có biểu hiện khác thường nhưng chưa có
triệu chứng của bệnh.
6. Thủy
sản nghi mắc bệnh là thủy sản có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa
rõ, chưa xác định được mầm bệnh hoặc thủy sản ở trong vùng dịch và có biểu hiện
không bình thường .
7. Thủy sản mắc bệnh là thủy sản nhiễm bệnh và có triệu
chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc đã xác định được mầm bệnh.
8. Tác nhân gây bệnh là các yếu tố gây bệnh truyền
nhiễm và ký sinh trùng gây bệnh cho thuỷ sản.
Điều 3. Chế độ báo cáo bệnh, dịch bệnh thủy sản
1. Mỗi
huyện/trạm thú y huyện có hoạt động nuôi trồng thủy sản phải có ít nhất một cán
bộ chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản, chịu trách
nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn. Thông báo tới các hộ nuôi thủy sản, các cơ
quan cấp trên địa chỉ liên lạc (điện thoại, fax hoặc email) của trạm hoặc cán
bộ phụ trách để liên lạc khi cần thiết. Các cán bộ được phân công phải thực
hiện việc báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh thủy sản vào thứ 5 hàng tuần cho Chi
cục Thú y tỉnh.
2. Chi cục Thú
y tỉnh là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch bệnh
thủy sản trên phạm vi tỉnh/thành phố, chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định
kỳ tình hình bệnh, dịch bệnh thủy sản vào trước 10h sáng thứ 6 hàng tuần cho Cơ
quan Thú y vùng và Cục Thú y.
3. Cơ quan Thú
y vùng có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình dịch bệnh thủy sản trong
phạm vi vùng và báo cáo về Cục Thú y vào ngày thứ 5 tuần thứ 4 hàng tháng.
4. Khi có dịch
bệnh, các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo ngày hoặc theo yêu cầu
của Cục Thú y.
Chương II
PHÒNG BỆNH
Điều
4. Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản
Vào tháng 10 hàng năm, Chi cục Thú y tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết đánh giá tình hình dịch bệnh thủy sản
tại các cơ sở nuôi trong năm và lập kế hoạch cho năm tới theo các bước sau:
1. Phân
tích kết quả giám sát dịch bệnh thủy sản của năm trước và tổ chức điều tra bổ
sung ở các cơ sở nuôi thủy sản phục vụ cho việc lập kế hoạch cho năm tới.
2. Tổng hợp và đánh
giá các thông tin nhằm xác định mức độ nguy cơ về phát sinh, lây lan dịch bệnh
thủy sản trong phạm vi một xã và giữa các xã trong tỉnh/thành phố.
3. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại các vùng nuôi theo mức độ
nguy cơ trên phạm vi tỉnh/thành phố.
4. Gửi kế hoạch phòng chống dịch bệnh đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố phê duyệt cho Cục Thú y để giám sát, chỉ đạo.
5. Triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh đã được phê duyệt tới các
huyện/thị xã, xã/thị trấn.
Trong trường hợp có diễn biến dịch bệnh bất thường, cần thay đổi kế hoạch
cho phù hợp, Chi cục Thú y tổng hợp tình hình báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT
trình UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và báo cáo Cục Thú y.
Điều 5. Nội dung phòng bệnh thủy sản
1. Tuyên truyền về phòng bệnh thủy sản
a) Việc tuyên
truyền về phòng bệnh thủy sản đảm bảo được triển khai thường xuyên tới cộng
đồng và từng hộ nuôi trước các vụ nuôi;
b) Nội dung,
chương trình truyền thông về phòng chống dịch bệnh thủy sản do Cục Thú y xây
dựng và hướng dẫn Chi cục Thú y tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương;
c) Hình thức
tuyên truyền ở từng cấp do cơ quan quản lý cấp đó lựa chọn nhưng phải đảm bảo
nội dung tuyên truyền tới cộng đồng và hộ nuôi thủy sản chính xác và hiệu quả
nhất.
2. Chủ động giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh
Chi cục Thú y
tỉnh thực hiện:
a) Chỉ đạo cán
bộ thú y huyện, xã và phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện việc lấy mẫu thủy
sản xét nghiệm định kỳ và kiểm tra các chỉ tiêu môi trường;
b) Đối với các
chỉ tiêu môi trường được kiểm tra tại hiện trường, cán bộ thú y thực hiện việc
ghi chép vào biểu mẫu theo hướng dẫn của Cục Thú y ngay sau khi kết thúc việc
kiểm tra. Biểu mẫu ghi chép này được chuyển về Chi cục Thú y tỉnh lưu trữ sau
khi kết thúc đợt kiểm tra, lấy mẫu;
c) Đối với các
chỉ tiêu môi trường nước và bệnh không kiểm tra được tại hiện trường, cán bộ
thú y tiến hành lấy mẫu, bảo quản và gửi về Chi cục Thú y tỉnh để phân tích,
xét nghiệm. Đối với các chỉ tiêu vượt quá năng lực, Chi cục Thú y gửi mẫu tới các
phòng xét nghiệm được chỉ định khác;
d) Các phòng
xét nghiệm ưu tiên xét nghiệm mẫu từ vùng dịch. Thời gian trả lời kết quả không
được chậm hơn so với thời gian mà phòng xét nghiệm đã công bố;
đ) Ngay sau
khi nhận được kết quả phân tích, xét nghiệm, Chi cục Thú y tỉnh thông báo kết
quả kèm theo hướng dẫn cụ thể các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản (nếu
cần) tới chủ cơ sở và Cơ quan Thú y vùng.
3. Vệ sinh phòng bệnh
Chủ cơ sở nuôi
phải thực hiện:
a) Tuân thủ
mùa vụ thả nuôi theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy sản địa phương;
b) Phòng bệnh
cho thủy sản trong toàn bộ quá trình nuôi bắt đầu từ việc tẩy dọn ao đầm cho
đến khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tuân thủ
theo đúng quy trình kỹ thuật trong việc chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng
nước và chăm sóc sức khỏe thủy sản đảm bảo hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm
thiểu các chất độc hại cho thủy sản nuôi. Chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam do Bộ Nông nghiệp & PTNT công bố, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú
y;
d) Thiết kế hệ thống nuôi thủy sản và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật theo các hướng dẫn về phòng chống dịch bệnh và kỹ
thuật nuôi của cơ quan chức năng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong phòng
chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc rõ
ràng, được chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y.
Chương III
CHỐNG DỊCH
Điều 6. Khai báo và điều tra ổ
dịch
1. Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản nghi nhiễm bệnh hoặc chết bất
thường phải báo ngay cho cán bộ thú y xã, huyện/Trạm Thú y huyện.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin của chủ cơ sở
nuôi, Trạm Thú y phải cử ngay cán bộ đến hiện trường kiểm tra, hướng dẫn xử lý
tạm thời (cách ly cơ sở nuôi, tuyệt đối không để thất thoát thủy sản nghi nhiễm
bệnh ra môi trường, cắm cờ trắng để thông báo về sự xuất hiện bệnh
cho các cơ sở xung quanh biết để có biện pháp đề phòng) đồng thời có trách
nhiệm xác minh và báo cáo ngay cho cơ quan thú y cấp tỉnh.
3. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin của Trạm Thú y, Chi cục
Thú y chủ trì thực hiện việc điều tra, lấy mẫu môi trường và mẫu bệnh phẩm để
tiến hành xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh. Đối với các bệnh phẩm mà ở
địa phương chưa đủ điều kiện xét nghiệm thì phải gửi mẫu đến Cơ quan Thú y vùng
hoặc Trung tâm Chẩn đoán thú y trung ương để chẩn đoán xác định nguyên nhân
bệnh trong thời gian ngắn nhất.
4. Khi xác định được nguyên nhân gây
bệnh thì phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn dịch lây lan theo qui định
tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 7. Công bố dịch
1. Trên cơ sở đánh giá
ảnh hưởng giữa các vùng nuôi và kết quả điều tra ổ dịch, Chi cục Thú y thực
hiện việc khoanh vùng kiểm soát chặt chẽ ổ dịch không để lây lan rộng.
2. Khi có
đủ các điều kiện công bố dịch như quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh Thú y năm
2004:
Chi cục
Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp&PTNT đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra Quyết định công bố dịch.
Phạm vi
công bố dịch như sau:
a)
Khi có ít nhất 03 vùng dịch xảy ra tại một
thôn/ấp thì công bố dịch trên địa bàn xã;
b)
Khi dịch xảy ra từ 03 xã trở lên trong một huyện
thì công bố dịch trên địa bàn toàn huyện;
c)
Khi dịch xảy ra từ 03 huyện trở lên trong một
tỉnh thì công bố dịch trên địa bàn toàn tỉnh;
Cục Thú y đề
nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp&PTNT công bố dịch khi dịch
bệnh xảy ra trên phạm vi hai tỉnh trở lên.
Điều 8. Kiểm soát vận chuyển
1. Cục Thú y chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc và Chi cục Thú y các tỉnh áp dụng chế độ kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển tăng cường ngay khi công bố dịch chính thức có hiệu lực.
2. Thủy sản
dễ cảm nhiễm với bệnh đang công bố không được vận chuyển từ các vùng khác vào
vùng dịch hoặc ngược lại từ vùng dịch ra các vùng khác với mục đích nuôi giữ hoặc
làm giống.
3. Thủy sản thương phẩm chỉ được phép vận chuyển
ra ngoài vùng có dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và có giấy chứng nhận
kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch
1. Nếu thủy
sản đã đạt kích cỡ thương phẩm mà phát hiện bị mắc bệnh đặc biệt là các bệnh có
trong Danh mục
các bệnh thủy sản phải công bố dịch, cần tiến hành thu hoạch ngay để
tránh thiệt hại. Thủy sản mắc bệnh chỉ được sử dụng làm thực phẩm và phải được chế biến (làm chín bằng nhiệt, hoặc
tùy từng loại bệnh có yêu cầu cụ thể về phương pháp chế biến) tại cơ sở chế biến
theo sự hướng dẫn của cơ quan an toàn vệ sinh thực phẩm và cơ quan thú y
có thẩm quyền. Phương tiện chuyên dùng vận chuyển thủy sản phải
kín, không gây rò rỉ nước hoặc rơi vãi thủy sản ra ngoài môi trường trong quá
trình vận chuyển và phải được vệ sinh khử trùng trước và sau khi ra vào vùng dịch.
2. Nếu thủy
sản chưa đạt kích cỡ thương phẩm, khi phát hiện bị mắc bệnh trong Danh mục các
bệnh thủy sản phải công bố dịch thì Chi cục Thú y chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn xử lý tiêu diệt mầm bệnh bằng các loại hoá chất được
phép sử dụng theo đúng qui trình, đảm bảo vệ sinh môi trường và khoanh vùng
không cho bệnh lây lan ra ao/đầm lân cận.
3. Sau khi thu hoạch chủ cơ sở phải xử lý diện
tích nuôi bị mắc bệnh bằng hoá chất được phép sử dụng. Việc khử trùng tiêu độc
các cơ sở có thủy sản nhiễm bệnh phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Cục Thú
y với sự giám sát của cán bộ thú y địa phương.
4. Chi cục
Thú y thống kê diện tích bị bệnh báo cáo Sở Nông nghiệp&PTNT để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nông
nghiệp&PTNT hỗ trợ hóa chất dập dịch.
5.
Đối với các cơ sở đã bị tiêu huỷ do dịch bệnh: nếu đang còn trong thời kỳ mùa vụ
nuôi chính, Chi cục Thú y hướng dẫn chủ hộ nuôi thả lại giống cho kịp thời vụ sản
xuất sau khi có công bố hết dịch.
Điều 10. Công bố hết dịch
1. Điều kiện công bố hết dịch:
a) Trong phạm vi 14 ngày kể từ ngày
đàn thủy sản mắc bệnh cuối cùng bị chết, phải sơ chế bắt buộc, bị tiêu hủy hoặc
lành bệnh mà không có đàn thủy sản nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dịch đã
công bố;
b) Đã thực hiện các biện pháp vệ
sinh, khử trùng tiêu độc vùng có dịch đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y.
2. Thẩm quyền
công bố hết dịch:
Khi đủ điều kiện công bố hết dịch, theo đề
nghị của Sở Nông nghiệp &PTNT đối với cấp tỉnh và Cục Thú y đối với cấp
quốc gia, cơ quan có thẩm quyền công bố dịch qui định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này ban hành quyết định công bố hết dịch, bãi bỏ vùng có dịch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Thú y
1. Xây dựng
và trình Bộ Nông nghiệp&PTNT phê duyệt kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy
sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Trình
Bộ Nông nghiệp&PTNT ban hành Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.
3. Hướng dẫn và giám sát kỹ thuật về
phòng chống dịch bệnh cho các đối tượng thủy sản nuôi trọng điểm; quy trình khử
trùng tiêu độc cơ sở.
4.
Quản lý, giám sát việc sử dụng Quỹ dự trữ quốc gia phòng, chống dịch bệnh động
vật.
5. Hướng dẫn các Chi
cục Thú y báo cáo tình hình dịch bệnh thủy sản theo yêu cầu của Thông tư này.
6.
Tổ chức tập huấn về các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản cho các Chi
cục Thú y và các đơn vị trực thuộc Cục.
7. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng
và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản của các Chi cục Thú y.
8. Xây dựng và
hướng dẫn các đơn vị về biểu mẫu và hình thức gửi báo cáo đảm bảo kịp thời và
chính xác.
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Nuôi
trồng thủy sản
1. Xây dựng và chỉ đạo triển khai áp dụng các quy chuẩn sản xuất thủy sản
giống đảm bảo chất lượng; các quy chuẩn nuôi thủy sản theo hướng bền vững, phù
hợp với từng hình thức nuôi và đáp ứng các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
2. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện mùa vụ nuôi thủy sản, việc
áp dụng kỹ thuật trong sản xuất giống, nuôi thủy sản thương phẩm.
3. Phối hợp với Cục Thú y trong việc phòng chống dịch bệnh thủy sản.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Hướng dẫn
việc sơ chế, chế biến thủy sản thu hoạch từ vùng dịch đáp ứng yêu cầu an toàn
dịch bệnh đối với các cơ sở sơ chế, chế biến được phân cấp theo Quyết định số
117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp&PTNT ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh
thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực
phẩm.
2. Yêu cầu khắc phục
đối với những cơ sở chế biến thủy sản thu hoạch từ vùng dịch không đáp ứng yêu
cầu an toàn dịch bệnh.
Điều
14. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
1. Phân công trách nhiệm cho các đơn vị có liên quan tổ chức giám sát dịch
bệnh trên thủy sản nuôi tại địa phương.
2. Phối hợp với Cục Thú y trong việc tổ chức phòng chống dịch bệnh và thu
mẫu kiểm tra, giám sát dịch bệnh theo kế hoạch phòng chống dịch bệnh của địa
phương.
3. Chỉ đạo, giám sát việc xử lý, tiêu hủy thủy sản nhiễm bệnh và huy động
lực lượng tham gia chống dịch ở địa phương theo đề nghị của cơ quan thú y.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Triển khai thực
hiện quy hoạch phát triển cơ sở, vùng nuôi thủy sản an toàn tại địa phương;
quản lý cơ sở, vùng nuôi thủy sản an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của Sở.
2. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy
sản tại địa phương và trong trường hợp công bố dịch, công bố hết dịch.
3. Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn hướng dẫn người nuôi các biện pháp phòng chống dịch bệnh,
tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh thủy sản nuôi ở địa phương.
4. Hướng dẫn
việc sơ chế, chế biến thủy sản thu hoạch từ vùng dịch đáp ứng yêu cầu an toàn
dịch bệnh đối với các cơ sở sơ chế, chế biến theo phân cấp theo Quyết định số
117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp&PTNT ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
đủ
điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực
phẩm.
5. Thông báo công khai, rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đến từng người nuôi về mùa vụ thả nuôi
thủy sản.
Điều 16. Trách nhiệm của Chi cục Thú y
1. Thực hiện
việc điều tra, khảo sát và xây dựng, triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh
thủy sản.
2. Báo cáo
tình hình dịch bệnh thủy sản theo hướng dẫn của Cục Thú y.
3. Thực hiện
kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và các cơ sở.
4. Tổ chức lấy
mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh thủy sản.
5. Lập kế
hoạch và tổ chức tập huấn nâng cao trình độ về phòng chống dịch bệnh cho cán bộ
thú y và các cơ sở nuôi trên địa bàn quản lý.
6. Phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển ngay khi Quyết định công bố dịch bệnh thủy sản có hiệu lực.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chống dịch bệnh
thủy sản tại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và các cơ sở.
8. Hướng dẫn,
kiểm tra việc vận chuyển thủy sản thu hoạch từ vùng dịch về cơ sở chế biến.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi
1. Áp dụng các
biện pháp phòng chống dịch bệnh; chấp hành các quy định về kiểm dịch, báo cáo
dịch bệnh, thiết lập và lưu trữ các loại hồ sơ liên quan tới con giống; cải tạo
ao đầm; chăm sóc, quản lý thủy sản; xử lý chất thải (nước thải, bùn thải và rác
thải) theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
2. Hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ
tiêu môi trường, dịch bệnh.
3. Được tham dự các khóa tập huấn về
phòng chống dịch bệnh thủy sản, kỹ thuật nuôi do các cơ quan quản lý tổ chức.
4. Được hưởng các hỗ trợ của nhà nước về chống dịch theo quy định hiện
hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời
sửa đổi, bổ sung./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG