Thông tư 03/BYT-TT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tuyển sinh các lớp Cao đẳng tại chức y tá, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y năm học 1997-1998
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/BYT-TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 03/BYT-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Ngọc Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/03/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/BYT-TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y
TẾ SỐ 03/BYT-TT NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN TUYỂN SINH CÁC LỚP CAO ĐẲNG
TẠI CHỨC Y TÁ, NỮ HỘ SINH, KỸ THUẬT VIÊN Y NĂM HỌC 1997-1998
Để tiếp tục nâng cao
chất lượng công tác chuyên môn, công tác quản lý và công tác đào tạo cán bộ, Bộ
Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn công tác tuyển sinh các lớp cao đẳng tại chức
y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y năm học 1997-1998.
I. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH
Đối tượng tuyển sinh là y tá (điều dưỡng) trung học, nữ hộ sinh trung học, kỹ thuật viên y trung học đang công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước, theo đúng chuyên ngành đã được đào tạo và nay xin học đúng chuyên ngành đó.
II. CÁC LỚP VÀ VÙNG TUYỂN
1. Trường Đại học Y Hà Nội kết hợp với trường Cao đẳng y tế Nam Định:
- Tuyển sinh các lớp cao đẳng tại chức: y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên xét nghiệm, KTV X - quang, KTV gây mê - hồi sức, KTV vật lý trị liệu (phục hồi chức năng).
- Vùng tuyển: Các tỉnh phía Bắc, từ Thừa Thiên - Huế trở ra.
2. Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh:
- Tuyển sinh các lớp cao đẳng tại chức: y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên xét nghiệm, KTV gây mê - hồi sức, KTV X - quang, KTV vật lý trị liệu (phục hồi chức năng), KTV y tế công cộng.
- Vùng tuyển: các tỉnh phía Nam, từ Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào.
III. CÁC TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
1. Tiêu chuẩn chính trị: Lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác được giao, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Những người đang có án kỷ luật (từ cảnh cáo trở lên) không được xét tuyển.
2. Tiêu chuẩn tuổi: nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi tính đến ngày 30-10-1997.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ: Người xin dự tuyển phải có đủ sức khoẻ để học tập như quy định tại Thông tư Liên Bộ Y tế - đại học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề số 10/TT-LB ngày 18-8-1989 và công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20 tháng 5 năm 1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tiêu chuẩn thâm niêm chuyên môn: Có thời gian công tác chuyên môn tối thiểu là 3 năm, kể từ ngày nhận công tác, sau khi tốt nghiệp trung học y tế, tính đến ngày 30-10-1997.
5. Tiêu chuẩn văn hoá và chuyên môn: Cán bộ xin đi học phải có bằng tốt nghiệp trung học y tế và chuyên ngành xin theo học và phải có trình độ văn hoá trung học.
6. Thi tuyển sinh và điều kiện xét tuyển:
Thí sinh phải dự kỳ thi tuyển sinh có các môn thi:
- Môn thi chuyên môn về chuyên ngành xin học. Nội dung thi theo chương trình trung học y tế về chuyên ngành đó.
- Môn toán và môn hoá thi theo trình độ phổ thông hoặc bổ túc văn hoá trung học.
Những thí sinh có đủ tiêu chuẩn tuyển sinh và thi đủ các môn thi theo quy định trên, nếu đạt mức điểm xét tuyển của trường dự thi, trong đó môn chuyên môn không dưới 5 và các môn văn hoá không bị điểm không (0) thì được xét tuyển vào kỳ thi năm đó.
Riêng các thí sinh đã tốt nghiệp một trường Đại học hoặc Cao đẳng khác (về khoa học tự nhiên hoặc kỹ thuật) thì được miễn thi các môn văn hoá, nếu môn thi chuyên môn đạt từ 5 điểm trở lên thì được xét tuyển vào học ở năm đã dự thi.
7. Chính sách ưu tiên tuyển sinh:
Điểm xét tuyển vào trường được xác định ưu tiên theo khu vực và trong mỗi khu vực lại có các đối tượng ưu tiên về chính sách:
Ưu tiên về khu vực: áp dụng theo bản phân chia khu vực tuyển sinh, in trong quyển những điều cần biết về tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 1997.
- Khu vực 1: (KV1): Miền núi và tương đương, trong đó có vùng cao (KV1-VC), và vùng sâu (KV1-VS).
- Khu vực 2 (KV2): Trung du và đồng bằng, trong đó có địa bàn nông thôn (KV2-NT).
- Khu vực (KV3): Nội thành và các thành phố trực thuộc Trung ương.
Nhóm ưu tiên 1:
- Anh hùng các lực lượng vũ trang, anh hùng lao động.
- Dân tộc ít người.
- Thương binh đã xếp hạng
- Người kinh đã công tác ở vùng cao, vùng sâu, có hộ khẩu thường trú ở đó đã 3 năm, tính đến ngày 30-10-1997. Nếu không có hộ khẩu thường trú ở đó thì chỉ được xếp ở nhóm ưu tiên 2.
- Các cán bộ đang làm công tác đào tạo thuộc biên chế các trường Đại học y hoặc trường trung học y tế, hoặc là y tá trưởng, nữ hộ sinh trưởng hoặc kỹ thuật viên trưởng của khoa hoặc của bệnh viện.
Nhóm ưu tiên 2:
- Những cán bộ có thành tích về công tác, về chiến đấu đã được thưởng huân chương, huy chương của Nhà nước.
- Những cán bộ được cấp bằng lao động sáng tạo của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, hoặc Chiến sĩ thi đua 2 năm liền (sát năm đi học).
- Cán bộ có thâm niên công tác chuyên môn 5 năm.
Điểm chênh lệch giữa các khu vực hoặc giữa các nhóm ưu tiên kế tiếp nhau hơn kém nhau không quá 3 điểm.
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DỰ THI
Hồ sơ đăng ký dự thi gồm có:
1. Một phiếu đăng ký dự thi (theo mẫu quy định).
2. Bản sao bằng tốt nghiệp chuyên môn trung học (có công chứng).
3. Quyết định cử cán bộ đi học của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ. (Nộp khi trúng tuyển vào học).
4. Giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có). Nếu là y tá trưởng, nữ hộ sinh trưởng, KTV trưởng thì phải có quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền.
5. Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện cấp.
6. Hai ảnh cỡ 4x6 (kiểu chứng minh thư) chụp trong hai năm gần đây nhất (một ảnh dán vào phiếu đăng ký dự thi).
7. Hai phong bì có dán tem thư và đề địa chỉ của thí sinh.
Tất cả các hồ sơ phải đựng trong một phong bì cỡ 230 x 330mm, bên ngoài có đề tên, địa chỉ và liệt kê các giấy tờ trong hồ sơ.
Khi nộp hồ sơ phải nộp lệ phí thi tuyển sinh.
Thí sinh các tỉnh phía bắc nộp hồ sơ tại Trường Cao đẳng y tế Nam Định: 365 Phố Hàn Thuyên, thành phố Nam định.
Thí sinh các tỉnh phía nam nộp hồ sơ tại Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh: 217 đường An Dương Vương, quận 5, TP Hồ Chí Minh.
Hạn nộp hồ sơ: Trước ngày 30/4/1997.
Ngày thi tuyển sinh: Trong tháng 7/1997, ngày cụ thể do trường quy định và thông báo.
Nhận được Thông tư này, các đơn vị, các địa phương phải triển khai thực hiện ngay và xét cử cán bộ đi học phải đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn quy định trong thông tư. Các trường cần xét duyệt kỹ hồ sơ tuyển sinh và tổ chức thi đúng quy chế để đảm bảo chất lượng đào tạo và công bằng xã hội.