Quyết định 935/BYT-QĐ của Bộ Y tế về việc triển khai Nghị định 299-HĐBT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 935/BYT-QĐ
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 935/BYT-QĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Song |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/09/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 935/BYT-QĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 935/BYT-QĐ NGÀY 1-9-1992
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH 299-HĐBT
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Nghị định số
153-CP ngày 5-10-1961 ngày Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Y tế và Nghị định số 196-HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy
định chức năng, trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
- Căn cứ vào Nghị định
số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ Bảo
hiểm Y tế;
- Theo đề nghị của ông
Vụ trưởng Vụ Tổ chức Lao động - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay tổ chức triển khai Nghị định 299-HĐBT ngày 15-08-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế.
Điều 2. Tên gọi của Tổ chức Bảo hiểm Y tế Việt Nam từ Trung ương tới địa phương và các Ngành:
1. Trung ương: Tên gọi là Bảo hiểm Y tế Việt Nam.
2. Địa phương: Tên gọi là Bảo hiểm Y tế tỉnh, thành phố. ở huyện, quận và thị xã thì gọi là Chi nhánh Bảo hiểm Y tế huyện, quận và thị xã.
3. Các Ngành: Tên gọi là Bảo hiểm Y tế ngành.
Điều 3. Tổ chức Bảo hiểm Y tế của cấp nào thì trực thuộc cấp đó.
- Bảo hiểm Y tế Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế.
- Bảo hiểm Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Giám đốc Sở Y tế.
- Chi nhánh Bảo hiểm Y tế huyện, quận trực thuộc Giám đốc Bảo hiểm Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bảo hiểm Y tế ngành nào, trực thuộc lãnh đạo ngành đó.
- Bảo hiểm Y tế các tỉnh và ngành đều trực thuộc Bảo hiểm Y tế Việt Nam.
Điều 4. Tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo:
+ Có một giám đốc và từ 1 - 2 Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
+ Có 1 kế toán trưởng.
2. Bộ phận giúp việc: Có 1 bộ phận văn phòng.
3. Biến chế: Do Giám đốc Bảo hiểm Y tế nghiên cứu nội dung công việc mà đề nghị, để cấp có thẩm quyền duyệt.
Điều 5. Hoạt động của Bảo hiểm Y tế các cấp là một tổ chức kinh doanh tự hạch toán không thu lợi nhuận, nhằm phục vụ công tác Bảo vệ sức khoẻ và công bằng xã hội trong khám chữa bệnh. Bảo hiểm Y tế Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng.
Điều 6. Tổ chức nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Bảo hiểm Y tế các cấp, Bộ trưởng Bộ Y tế giao cho Giám đốc Bảo hiểm Y tế Việt Nam chịu trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn cho các địa phương và các ngành tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng Bộ Y tế duyệt.
Điều 7. Quyết định này có hiệu kể từ ngày ban hành.
Điều 8. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ trong cơ quan Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.