Quyết định 4776/QĐ-BYT 2009 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 4776/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4776/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/12/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 4776/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ Số: 4776/QĐ-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN”
-------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản làm việc của Hội đồng chuyên môn nghiệm thu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản” ngày 18 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen người lớn.
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em.
- Phụ lục.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN NGƯỜI LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776 /QĐ-BYT ngày 04tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa Hen:
Hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế bào, làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thường xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc.
1.2. Hen - vấn đề sức khỏe toàn cầu:
Hen là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và ở nước ta, có xu hướng ngày càng gia tăng, tỷ lệ tử vong còn cao. Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính hiện có khoảng 300 triệu người mắc bệnh hen trên phạm vi toàn cầu và đến năm 2025 con số này sẽ tăng lên 400 triệu. Tỉ lệ mắc hen tăng nhanh chóng ở nhiều nước từ năm 1980, trung bình 10-12% trẻ dưới 15 tuổi, 6-8% người lớn. Việt Nam chưa có số liệu điều tra toàn quốc, ước tính khoảng 5%.
Hen là một bệnh rất nguy hiểm với nhiều hậu quả nghiêm trọng:
Tử vong do hen cũng tăng rõ rệt ở nhiều nước. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do hen, điều quan trọng hơn là 85% những trường hợp tử vong do hen có thể tránh được nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời. Hen làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống (nghỉ học, nghỉ việc, giảm năng suất lao động, tàn phế, chết sớm). Hen gây ra gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình và xã hội.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
2.1. Những yếu tố chủ thể của người bệnh:
- Yếu tố di truyền, cơ địa dị ứng, với những gen liên quan đến sự hình thành IgE, các chất trung gian hóa học, sự gia tăng đáp ứng đường thở và yếu tố quyết định tỷ lệ giữa đáp ứng miễn dịch Th1 và Th2.
- Béo phì, suy dinh dưỡng, đẻ non là yếu tố nguy cơ mắc hen.
- Giới tính: Trẻ nam có nguy cơ mắc hen nhiều hơn trẻ nữ, nhưng ở người lớn thì nữ giới lại mắc hen nhiều hơn ở nam giới.
2.2. Những yếu tố môi trường:
- Dị nguyên trong nhà: mạt bụi nhà, lông thú (chó, mèo, chuột...), gián, nấm, mốc, thuốc men, hóa chất, v.v...
- Dị nguyên ngoài nhà: bụi đường phố, phấn hoa, nấm mốc, các hóa chất, chất lên men, yếu tố nhiễm trùng (chủ yếu là virus), hương khói các loại.
- Nhiễm trùng: chủ yếu là nhiễm virus
- Các yếu tố nghề nghiệp: than, bụi bông, hoá chất, v.v...
- Thuốc lá: Hút thuốc chủ động và bị động.
- Ô nhiễm môi trường không khí: khí thải của phuơng tiện giao thông, các loại khí ô nhiễm, hoá chất, v.v..
2.3. Những yếu tố nguy cơ kích phát cơn hen
- Tiếp xúc với các dị nguyên
- Thay đổi thời tiết, khí hậu, không khí lạnh.
- Vận động quá sức, gắng sức
- Một số mùi vị đặc biệt, hương khói các loại (đặc biệt khói thuốc lá).
- Cảm xúc mạnh, v.v…
III. TÓM TẮT CƠ CHẾ HEN
Cơ chế bệnh sinh của hen rất phức tạp nhưng có thể mô tả tóm tắt bằng sự tương tác của ba quá trình bệnh lý cơ bản là: Viêm mạn tính đường thở, tăng đáp ứng của phế quản và co thắt, phù nề xuất tiết phế quản, trong đó viêm mạn tính đường thở là trung tâm. Quá trình tương tác này có sự tác động bởi các yếu tố chủ thể của người bệnh và các yếu tố kích phát dẫn đến hậu quả làm xuất hiện các triệu chứng hen và cơn hen.
Viêm mạn tính đường thở có sự tham gia của nhiều tế bào viêm (đại thực bào), tế bào Th1, Th2, tế bào mast, eosinophil, lympho bào, tế bào biểu mô, tế bào nội mô) và các chất trung gian hóa học, chủ yếu là các chất trung gian tiên phát (histamin, serotonin, bradykinin, PAF, ECF, v.v.), các chất trung gian thứ phát (leucotrien, prostaglandin, các neuropeptid), các cytokin (interleukin, TNF a, INF g, v.v...).
Tăng tính đáp ứng đường thở với các yếu tố nội sinh và ngoại lai vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của quá trình viêm mạn tính làm co thắt các cơ trơn, gây phù nề niêm mạc và tăng xuất tiết. Kết quả là xuất hiện các triệu chứng của hen như: khó thở, khò khè, nặng ngực và ho. Các triệu chứng này thường xuất hiện hoặc nặng lên vào ban đêm và sáng sớm vì có liên quan đến chức năng của hệ phó giao cảm.
IV. CHẨN ĐOÁN HEN
4.1. Chẩn đoán xác định:
Khi nào nghĩ đến hen? Nghĩ đến hen khi thấy một trong các biểu hiện sau đây:
- Có những cơn khò khè tái phát nhiều lần
- Cơn ho về đêm tái phát nhiều lần
- Có ho, khò khè, khó thở, nặng ngực khi gắng sức
- Có ho, khò khè, khó thở và nặng ngực khi tiếp xúc với một số dị nguyên hay khói ô nhiễm.
- Có triệu chứng “cảm cúm” kéo dài hơn 10 ngày
- Các triệu chứng của bệnh có cải thiện khi điều trị thuốc hen
Các triệu chứng trên xuất hiện hoặc nặng lên về đêm và sáng sớm hoặc khi tiếp xúc với một số dị nguyên hay các yếu tố nguy cơ.
Cần khai thác tiền sử người bệnh và gia đình người bệnh về các bệnh dị ứng như hen, chàm, mề đay, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc mùa xuân, dị ứng thức ăn, v.v...
Một cơn hen điển hình được mô tả như sau:
Tiền triệu: Hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, buồn ngủ, ho, v.v...
Cơn khó thở: khó thở ra, chậm, khò khè, tiếng rít (bản thân người bệnh và người xung quanh có thể nghe thấy), mức độ khó thở tăng dần, có thể kèm theo vã mồ hôi, nói khó.
Thoái lui: Cơn có thể ngắn 5-15 phút, có thể kéo dài hàng giờ hoặc dài hơn. Cơn hen có thể tự hồi phục, kết thúc bằng khó thở giảm dần, ho và khạc đờm trong, quánh dính.
Khám thực thể: Nghe phổi có ran rít, ran ngáy. Trường hợp nặng có các dấu hiệu suy hô hấp (xem phần đánh giá mức độ cơn hen). Tuy nhiên, sẽ không phát hiện dấu hiệu gì bất thường nếu người bệnh đến khám ngoài cơn hen.
Đo chức năng hô hấp:
Những nơi có điều kiện cần đo chức năng hô hấp: lưu lượng đỉnh, (PEF) và FEV1 để đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen, khả năng hồi phục và sự dao động của luồng khí tắc nghẽn, giúp khẳng định chẩn đoán hen.
- PEF được đo nhiều lần bằng lưu lượng đỉnh kế. Sau khi hít thuốc giãn phế quản, PEF tăng 60 lít/phút hoặc tăng ≥ 20% so với trước khi dùng thuốc, hoặc PEF thay đổi hàng ngày ≥ 20%, gợi ý chẩn đoán hen.
- Đo FEV1 bằng máy đo chức năng hô hấp cũng cho kết quả tương tự khi thực hiện test hồi phục phế quản: FEV1 tăng ≥ 12% hoặc ≥ 200 ml sau khi hít thuốc giãn phế quản (nếu vẫn nghi ngờ có thể đo lại lần 2).
Các xét nghiệm khác
- Tét kích thích phế quản với metacholin hoặc histamin có thể được sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ hen phế quản mà đo chức năng hô hấp bình thường.
- Xét nghiệm tìm nguyên nhân: dị nguyên gây bệnh, xác định IgE toàn phần và IgE đặc hiệu sau khi đã khai thác tiền sử dị ứng và làm các tét lẩy da, tét kích thích với các dị nguyên đặc hiệu.
Tóm tắt: Để chẩn đoán xác định hen cần kết hợp hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp và các xét nghiệm đặc hiệu khác. Ngoài ra, điều trị thử bằng thuốc giãn phế quản cường b2 + ICS có kết quả cũng là một chứng cớ để có thể chẩn đoán hen. |
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
Khi chẩn đoán hen, cần chú ý phân biệt với các tình trạng bệnh lý sau đây:
- Tắc nghẽn đường hô hấp trên: u chèn ép, bệnh lý thanh quản.
- Tắc nghẽn khí quản, phế quản: khối u chèn ép, dị vật đường thở (tiếng thở rít cố định, không đáp ứng với thuốc giãn phế quản).
- Hen tim: suy tim trái do tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh cơ tim.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: trên 40 tuổi, tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, chức năng hô hấp có rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn.
- Các bệnh lý phế quản, phổi khác.
4.3. Phân loại hen
4.3.1. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ:
Bảng 1. Phân loại hen theo mức độ nặng nhẹ
Bậc hen |
Triệu chứng ban ngày |
Triệu chứng ban đêm |
Mức độ cơn hen ảnh hưởng hoạt động |
PEF, FEV1 |
Dao động PEF |
Bậc 1 (Nhẹ, cách quãng) |
< 1 lần/tuần |
£ 2 lần/ tháng |
Không giới hạn hoạt động thể lực |
> 80% |
< 20% |
Bậc 2 (Nhẹ, dai dẳng) |
> 1 lần/tuần < 1 lần/ngày |
> 2 lần/ tháng |
Có thể ảnh hưởng hoạt động thể lực |
> 80% |
20% - 30% |
Bậc 3 Vừa, dai dẳng |
Hàng ngày |
> 1 lần/ tuần |
Ảnh hưởng hoạt động thể lực |
60-80% |
> 30% |
Bậc 4 Nặng |
Thường xuyên, liên tục |
Thường có |
Giới hạn hoạt động thể lực |
< 60% |
> 30% |
Lưu ý:
- Phân bậc hen chỉ cần dựa vào đặc tính thuộc bậc cao nhất, cho dù các đặc tính khác có thể ở bậc nhẹ hơn, ví dụ: hàng ngày có triệu chứng ban ngày = bậc 3, mặc dù triệu chứng ban đêm có thể dưới 2 lần/tháng.
- Tất cả mọi trường hợp đều có thể bị cơn hen nặng nguy hiểm tính mạng. Do vậy việc chuẩn bị đề phòng các cơn hen cấp đều cần thiết với mọi trường hợp, cho dù đang ở bậc nhẹ.
- Ở những nơi không có điều kiện đo chức năng hô hấp, việc phân bậc hen dựa vào triệu chứng lâm sàng cũng có giá trị.
4.3.2. Phân loại theo mức độ kiểm soát hen:
Phân loại bậc hen theo mức độ nặng nhẹ có những hạn chế trong thực hành vì tính chất rất biến động của hen. Để đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị, mức độ kiểm soát hen trên lâm sàng có tính thực hành hơn, giúp cho việc chỉ định và theo dõi điều trị người bệnh dễ dàng hơn.
Bảng 2. Phân loại hen theo mức độ kiểm soát
Đặc điểm |
Đã được kiểm soát |
KIỂM SOÁTmột phần |
Chưa được kiểm soát |
1. Triệu chứng ban ngày |
Không (hoặc ≤ 2 lần/ tuần) |
> 2 lần/tuần |
≥ 3 đặc điểm của hen kiểm soát một phần trong bất kỳ tuần nào |
2. Triệu chứng thức giấc ban đêm |
Không |
Có |
|
3. Hạn chế hoạt động |
Không |
Có |
|
4. Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn điều trị cấp cứu |
Không (hoặc ≤ 2 lần / tuần) |
> 2 lần/tuần |
|
5. Chức năng hô hấp (PEF hoặc FEV1) |
Bình thường |
< 80% số dự đoán hoặc nếu biết trước |
|
6. Cơn kịch phát cấp |
Không |
≥ 1 lần/năm |
1 lần trong bất kỳ tuần nào |
4.3.3. Đo mức độ kiểm soát hen bằng tét kiểm soát hen (Asthma Control Test-ACT): Xem Phụ lục 1.
V. ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc điều trị hen:
- Điều trị hen nhằm đạt 6 mục tiêu kiểm soát hen:
o Không có triệu chứng hen (hoặc có ít nhất).
o Không thức giấc do hen.
o Không phải dùng thuốc cắt cơn (hoặc dùng ít nhất).
o Không hạn chế hoạt động thể lực.
o Chức năng phổi (PEF; FEV1) trở lại bình thường.
o Không có cơn kịch phát.
- Điều trị hen bao gồm điều trị cắt cơn và điều trị dự phòng ngoài cơn hen
- Thuốc điều trị hen có thể dùng tại chỗ (hít, khí dung), uống hoặc tiêm. Tuy nhiên thuốc dùng tại chỗ có nhiều ưu điểm, trong đó thuốc corticosteroid dạng hít là thuốc dự phòng hen có hiệu quả nhất hiện nay.
5.2. Các thuốc điều trị hen
5.2.1. Các thuốc giãn phế quản và corticoid
Bảng 3. Các thuốc giãn phế quản và corticoid
Thuốc |
Dạng hít (mg) |
Dung dịch khí dung (mg/ml) |
Uống (mg) |
Ống tiêm (mg) |
Thời gian tác dụng (giờ) |
|
Cường b2 tác dụng nhanh và ngắn (SABA) |
||||||
Fenoterol |
100-200 (MDI) |
1 |
0.05% (sirô) |
|
4-6 |
|
Salbutamol |
100, 200 (MDI) |
0,5% |
2, 4 (viên) 60/150ml sirô |
0,5 |
4-6 |
|
Terbutalin |
400- 500 (DPI) |
2,5; 5 |
2,5; 5 (viên) |
0,5 |
4-6 |
|
Cường b2 tác dụng chậm và kéo dài (LABA) |
||||||
Formoterol |
4,5 - 12 (MDI, DPI) |
|
|
|
≥ 12 |
|
Salmeterol |
25 - 50 (MDI, DPI) |
|
|
|
≥ 12 |
|
Kháng phó giao cảm tác dụng nhanh |
||||||
Ipratropium bromid |
20, 40 (MDI) |
0,25 – 0,5 |
|
|
6-8 |
|
Kháng phó giao cảm tác dụng kéo dài |
||||||
Tiotropium |
18 (DPI) |
|
|
|
≥ 24 |
|
Kết hợp Cường b2 với kháng phó giao cảm dạng hít |
||||||
Fenoterol/ Ipratropium |
50/20 (MDI) |
0,5/0,25 |
|
|
6-8 |
|
Salbutamol/ Ipratropium |
100/20 (MDI) |
2,5 / 0,5 |
|
|
6-8 |
|
Methylxanthin |
||||||
Aminophylin |
|
|
200 – 300 (viên) |
240 mg |
Thay đổi, có thể đến 24 |
|
Theophylin (phóng thích chậm) |
|
|
100 – 600 (viên) |
|
≥ 12 |
|
Glucocorticosteroids dạng hít (ICS) |
||||||
Beclomethason |
100, 250, 400 (MDI) |
|
|
|
|
|
Budesonid |
|
0,5 |
|
|
|
|
Fluticason |
50, 500 (MDI) |
|
|
|
|
|
Triamcinolon |
|
40 |
|
40 |
|
|
Kết hợp Cường b2 tác dụng kéo dài với corticosteroid dạng hít (LABA+ICS) |
||||||
Formoterol/ Budesonid |
4,5/ 80, 160 (DPI) |
|
|
|
|
|
Salmeterol/ Fluticason |
50/100,250,500 (DPI) 25/50,125, 250 (MDI) |
|
|
|
|
|
Corticosteroid toàn thân |
||||||
Prednisolon Methyl-prednisolon |
|
|
5-20 (viên) 4, 8, 16 (viên) |
40 |
|
|
Chú thích: SABA – Short Acting b2 Agonist – Cường b2 tác dụng nhanh và ngắn; LABA – Long Acting b2 Agonist - Cường b2 tác dụng chậm kéo dài; ICS - Inhaled Glucocorticosteroides - corticosteroid dạng hít; MDI (metered-dose inhaler – ống hít định liều; DPI - dry power inhaler – ống hít thuốc dạng bột khô; Sp - Sirop – thuốc dạng xi-rô.
5.2.1 Các thuốc khác
- Kháng leucotriene: montelukast, singulair
- Cromones
- Kháng IgE
5.3. Điều trị dự phòng hen
Xử trí dựa trên mức độ kiểm soát và phân bậc nặng nhẹ: (đối với trẻ trên 5 tuổi và người lớn)
|
|
||||
Bước 1 |
Bước 2 |
Bước 3 |
Bước 4 |
Bước 5 |
|
Giáo dục sức khoẻ về Hen |
|||||
Kiểm soát môi trường |
|||||
Cường b2 tác dụng nhanh (khi có cơn) |
Cường b2 tác dụng nhanh (theo nhu cầu) |
||||
|
Chọn một |
Chọn một |
Thêm một hoặc hơn |
Thêm một hoặc cả hai |
|
ICS * liều thấp |
ICS liều thấp cùng với cường b2 tác dụng dài |
ICS liều trung bình hoặc cao cùng với cường b2 tác dụng dài |
Glucocorticoid dạng uống ( liều thấp nhất) |
||
Kháng Leucotrien ** |
ICS liều trung bình hoặc cao |
Kháng Leucotrien |
Liệu pháp kháng IgE |
||
|
ICS liều thấp cùng kháng Leucotrien |
Theophyllin phóng thích chậm |
|
||
|
ICS liều thấp cùng Theophylin phóng thích chậm |
|
|
||
* ICS - glucocorticosteroid hít; ** Kháng thụ thể hoặc ức chế tổng hợp
Liều tương đương các thuốc có ICS xem Phụ lục 2.
5.3.1. Bắt đầu điều trị hen như thế nào?
- Bước 2 là điều trị khởi đầu cho hầu hết các trường hợp người bệnh hen đến khám có triệu chứng hen dai dẳng mà chưa điều trị corticosteroid.
- Người bệnh đến khám lần đầu cho thấy hen không kiểm soát nghĩa là có ≥ 3 tiêu chí trong cột hen kiểm soát một phần (Bảng 2) thì điều trị bắt đầu từ bước 3.
5.3.2. Tăng bước điều trị hen như thế nào?
- Tình trạng hen chưa được kiểm soát trong vòng 1 tháng cần xem xét tăng bước điều trị.
- Nếu xuất hiện cơn hen cấp: chỉ định tăng bước điều trị ngay.
- Tăng liều ICS: Tăng gấp 2 lần coi như không có hiệu quả. Tăng gấp 4 lần liều ICS (7-14 ngày) có hiệu quả tương đương với corticoid uống.
- Corticoid uống cần điều trị trong vòng 7 ngày.
5.3.2. Giảm bước điều trị hen như thế nào?
Khi hen đã được kiểm soát và duy trì trong 2 - 3 tháng thì có thể xem xét giảm bước điều trị.
- Nếu đang dùng LABA+ICS liều trung bình, cao à giảm liều ICS 50% mỗi 3 tháng, nhưng vẫn giữ nguyên liều LABA.
- Nếu đang dùng LABA+ICS liều thấp à ngừng LABA
- Nếu đang dùng thuốc kiểm soát khác ngoài LABA+ICS liều trung bình, cao à giảm liều ICS 50% mỗi ba tháng nhưng vẫn duy trì liều thuốc kiểm soát khác.
- Nếu đang dùng thuốc kiểm soát khác ngoài LABA+ICS liều thấp à ngừng thuốc kiểm soát khác.
- Nếu đang dùng ICS liều trung bình, cao à giảm 50% mỗi ba tháng
- Nếu đang liều ICS liều thấp à chuyển sang dùng liều ngày lần
- Nếu đang dùng ICS liều thấp nhất trong 2 tháng à có thể ngừng điều trị thuốc. Tiếp tục theo dõi đề phòng.
5.4. Điều trị cơn hen kịch phát:
Các yếu tố sau đây là những yếu tố nguy cơ diễn biến nặng cần đặc biệt lưu ý:
· Đã có tiền sử lên cơn hen nặng có nguy cơ tử vong.
· Đã từng nhập viện hoặc cấp cứu vì hen trong năm vừa qua hoặc đã đặt nội khí quản cấp cứu vì hen.
· Đang sử dụng hoặc vừa mới ngừng sử dụng glucocorticosteroid uống
· Quá lệ thuộc vào thuốc cường b2 tác dụng nhanh
· Có tiền sử rối loạn tâm lý hoặc quá lo lắng hoảng sợ
· Không hợp tác hoặc không tuân thủ kế hoạch điều trị hen trong quá trình thực hiện kiểm soát hen.
5.4.1. Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen kịch phát.
Bảng 4. Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen
Thông số |
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Nguy kịch |
Khó thở |
Khi đi bộ |
Khi nói chuyện ăn khó |
Khi nghỉ |
Thở ngáp |
Tư thế |
Có thể nằm được |
Thích ngồi hơn |
Ngồi cúi người ra trước |
|
Khả năng nói chuyện |
Nói được cả câu |
Chỉ nói được cụm từ |
Chỉ nói được từng từ |
Không nói được |
Mức độ tỉnh táo |
Có thể kích thích |
Thường kích thích, vật vã |
Kích thích, vật vã |
Lơ mơ hoặc lú lẫn |
Nhịp thở |
Tăng |
Tăng |
Thường> 30/phút |
Chậm- rối loạn nhịp thở |
Co kéo cơ hô hấp phụ và hõm trên xương ức |
Thường không có |
Thường có |
Thường có |
Chuyển động ngực - bụng nghịch thường |
Khò khè |
Trung bình, thường chỉ có lúc thở ra |
To |
Thường to |
Không khò khè |
Mạch/ phút |
< 100 |
100-120 |
> 120 |
Nhịp tim chậm |
Mạch nghịch thường (mạch đảo) |
Không < 10mmHg |
Có thể có 10-25mmHg |
Thường có > 25 mmHg |
Có thể không thấy do mệt cơ hô hấp |
PEF sau thuốc dãn phế quản khởi đầu % dự đoán hoặc % tốt nhất |
> 80% |
60-80% |
< 60% dự đoán hoặc tốt nhất <100 lít/phút thiếu niên) hoặc đáp ứng kéo dài < 2 giờ |
|
PaO2 (thở khí trời) và/hoặc PaCO2 |
Bình thường < 45mmHg Thường không cần |
> 60mmHg
< 45mmHg
|
< 60mmHg Có thể tím tái > 45mmHg; có thể suy hô hấp |
|
SaO2 hoặc SpO2 % (thở khí trời) |
> 95% |
91-95% |
< 90% |
|
Tăng CO2 máu (giảm thông khí) xảy ra ở trẻ em nhanh hơn ở thiếu niên và người lớn |
||||
Phân loại dựa vào các thông số trên, nhưng không nhất thiết phải có tất cả, cần có sự nhận định tổng quát để có quyết định thích hợp. |
Đánh giá cơn hen phế quản là cơn nặng khi:
- Có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên,
- Đáp ứng kém với điều trị bằng thuốc dãn phế quản khí dung.
Cơn hen phế quản nguy kịch:
Khi có một trong các dấu hiệu sau xuất hiện ở bệnh nhân có cơn hen phế quản:
- Rối loạn ý thức
- Tiếng rì rào phế nang giảm hoặc không nghe thấy
- Hô hấp ngực – bụng nghịch thường
- Tần số tim chậm, huyết áp tụt
- Thở chậm, cơn ngừng thở
5.4.2. Điều trị cơn hen cấp tại nhà hoặc y tế cơ sở:
Khi xuất hiện cơn hen cấp cần dùng ngay thuốc cường b2 dạng hít tác dụng ngắn (SABA), có thể lặp lại 3 lần/giờ và đánh giá đáp ứng theo bảng dưới đây:
Bảng 5. Đánh giá đáp ứng với điều trị ban đầu
Tốt |
Trung bình |
Kém |
- Hết các triệu chứng sau khi dùng thuốc cường b2 và hiệu quả kéo dài trong 4 giờ; - PEF > 80% giá trị lý thuyết hoặc giá trị tốt nhất của người bệnh |
- Triệu chứng giảm nhưng xuất hiện trở lại < 3 giờ sau khi dùng thuốc cường b2 ban đầu; - PEF = 60-80% giá trị lý thuyết hoặc giá trị tốt nhất của người bệnh |
- Triệu chứng tồn tại dai dẳng hoặc nặng lên mặc dù đã dùng thuốc cường b2; - PEF <60% giá trị lý thuyết hoặc giá trị tốt nhất của người bệnh |
Xử trí tiếp |
Xử trí tiếp |
Xử trí tiếp |
- Có thể dùng thuốc cường b2 cứ 3-4 giờ 1 lần trong 1-2 ngày. - Liên lạc với thầy thuốc để nhận được sự hướng dẫn theo dõi |
- Thêm corticoid viên. - Tiếp tục dùng thuốc cường b2. - Đi khám thầy thuốc |
- Thêm corticoid viên hoặc tiêm, truyền. - Khí dung thuốc cường b2 và gọi xe cấp cứu. - Chuyển ngay vào khoa cấp cứu |
5.4.3. Điều trị cơn hen cấp tại bệnh viện (Xem sơ đồ tại Phụ lục 3)
- Thuốc cường b2 dạng hít tác dụng ngắn với liều phù hợp là cốt yếu. Có thể lặp lại khi cần thiết.
- Dùng sớm corticoid viên trong điều trị cơn trung bình hoặc nặng để giảm viêm nhanh hơn, điều trị ngắn hạn (7 ngày).
- Chỉ dùng theophylin hoặc aminophylin hay kháng phó giao cảm nếu không có sẵn thuốc cường b2 và phải chú ý liều lượng vì có thể có nhiều tác dụng phụ nhất là ở những bệnh nhân đã dùng theophyllin thường xuyên.
- Vấn đề sử dụng kháng sinh: Chỉ dùng trong các trường hợp có nhiễm khuẩn phối hợp (viêm xoang, viêm phế quản, …) biểu hiện bằng sốt, ho có đờm, công thức máu có tăng bạch cầu trung tính.
5.4.4. Phác đồ điều trị cơn hen nặng và nguy kịch: Xem Phụ lục 5.
5.5. Các trường hợp đặc biệt cần chú ý:
5.5.1. Hen và thai nghén: Trong thời kỳ thai nghén, tình trạng kiểm soát hen có thể thay đổi nặng lên hoặc nhẹ đi. Người bệnh cần được theo dõi điều trị chặt chẽ, đề phòng cơn hen cấp. Khi có cơn hen cấp cần điều trị tích cực với thuốc cắt cơn để tránh thiếu oxy cho thai nhi. Các thuốc dự phòng tại chỗ hầu như không có tác dụng phụ.
5.5.2. Phẫu thuật ở người bệnh hen: Người bệnh hen cần phẫu thuật phải được đo chức năng hô hấp trước để có thời gian điều trị bổ sung nếu cần nhất là những trường hợp có FEV1 <80%. Các trường hợp có điều trị corticoid đường toàn thân trong vòng 6 tháng, nên được sử dụng methyl prednisolon 40 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong thời gian phẫu thuật và giảm liều nhanh sau 24 giờ.
5.5.3. Hen và hội chứng trào ngược dạ dày thực quản: Nguyên nhân của mối liên quan giữa hen và hội chứng trào ngược dạ dày thực quản còn chưa rõ, tuy nhiên quan sát cho thấy hội chứng này ở người bị hen cao hơn gấp 3 lần so với người không bị hen. Ở những trường hợp này nên ăn những bữa ăn nhỏ, nhiều bữa, không ăn vào giờ đi ngủ, tránh chất béo, tránh rượu, tránh dùng theophylin và thuốc cường b2, nằm đầu cao.
5.5.4. Hen và sốc phản vệ: Là tình trạng đe doạ tính mạng vừa biểu hiện giống hen vừa làm nặng thêm cơn hen nguy hiểm. Kết quả điều trị sốc phản vệ phụ thuộc rất nhiều vào việc phát hiện sớm. Sốc phản vệ cần được đặt ra cho các tình trạng nặng xuất hiện đột ngột có liên qua đến sử dụng thuốc hoặc các chất sinh học đặc biệt bằng đường tiêm. Nếu có nghi ngờ sốc phản vệ liên quan đến phát sinh cơn hen nặng thì thuốc giãn phế quản nhóm epinephrine, adrenalin được lựa chọn hàng đầu, thuốc cường b2 hầu như ít kết quả. Điều trị khẩn cấp sốc phản vệ là điều kiện tiên quyết bao gồm: thở Oxy, tiêm bắp epinephrin (adrenalin), tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin, methyl prednisolon, khai thông đường thở và truyền dịch./.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776 /QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa Hen:
Hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế bào, làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thường xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc.
1.2. Hen - vấn đề sức khỏe toàn cầu:
Hen là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và ở nước ta, có xu hướng ngày càng gia tăng, tỷ lệ tử vong còn cao. Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính hiện có khoảng 300 triệu người mắc bệnh hen trên phạm vi toàn cầu và đến năm 2025 con số này sẽ tăng lên 400 triệu. Tỉ lệ mắc hen tăng nhanh chóng ở nhiều nước từ năm 1980, trung bình 10-12% trẻ dưới 15 tuổi, 6-8% người lớn. Việt Nam chưa có số liệu điều tra toàn quốc, ước tính khoảng 5%.
Hen là một bệnh rất nguy hiểm với nhiều hậu quả nghiêm trọng:
Tử vong do hen cũng tăng rõ rệt ở nhiều nước. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do hen, điều quan trọng hơn là 85% những trường hợp tử vong do hen có thể tránh được nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời. Hen làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống (nghỉ học, nghỉ việc, giảm năng suất lao động, tàn phế, chết sớm). Hen gây ra gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình và xã hội.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
2.1. Những yếu tố chủ thể của người bệnh:
- Yếu tố di truyền, cơ địa dị ứng, với những gen liên quan đến sự hình thành IgE, các chất trung gian hóa học, sự gia tăng đáp ứng đường thở và yếu tố quyết định tỷ lệ giữa đáp ứng miễn dịch Th1 và Th2.
- Béo phì, suy dinh dưỡng, đẻ non là yếu tố nguy cơ mắc hen.
- Giới tính: Trẻ nam có nguy cơ mắc hen nhiều hơn trẻ nữ, nhưng ở người lớn thì nữ giới lại mắc hen nhiều hơn ở nam giới.
2.2. Những yếu tố môi trường:
- Dị nguyên trong nhà: mạt bụi nhà, lông thú (chó, mèo, chuột...), gián, nấm, mốc, thuốc men, hóa chất, v.v...
- Dị nguyên ngoài nhà: bụi đường phố, phấn hoa, nấm mốc, các hóa chất, chất lên men, yếu tố nhiễm trùng (chủ yếu là virus), hương khói các loại.
- Nhiễm trùng: chủ yếu là nhiễm virus
- Các yếu tố nghề nghiệp: than, bụi bông, hoá chất, v.v...
- Thuốc lá: Hút thuốc chủ động và bị động.
- Ô nhiễm môi trường không khí: khí thải của phuơng tiện giao thông, các loại khí ô nhiễm, hoá chất, v.v..
2.3. Những yếu tố nguy cơ kích phát cơn hen
- Tiếp xúc với các dị nguyên
- Thay đổi thời tiết, khí hậu, không khí lạnh.
- Vận động quá sức, gắng sức
- Một số mùi vị đặc biệt, hương khói các loại (đặc biệt khói thuốc lá).
- Cảm xúc mạnh, v.v…
III. TÓM TẮT CƠ CHẾ HEN:
Cơ chế bệnh sinh của hen rất phức tạp nhưng có thể mô tả tóm tắt bằng sự tương tác của ba quá trình bệnh lý cơ bản là: Viêm mạn tính đường thở, tăng đáp ứng của phế quản và co thắt, phù nề xuất tiết phế quản, trong đó viêm mạn tính đường thở là trung tâm. Quá trình tương tác này có sự tác động bởi các yếu tố chủ thể của người bệnh và các yếu tố kích phát dẫn đến hậu quả làm xuất hiện các triệu chứng hen và cơn hen.
Viêm mạn tính đường thở có sự tham gia của nhiều tế bào viêm (đại thực bào), tế bào Th1, Th2, tế bào mast, eosinophil, lympho bào, tế bào biểu mô, tế bào nội mô) và các chất trung gian hóa học, chủ yếu là các chất trung gian tiên phát (histamin, serotonin, bradykinin, PAF, ECF, v.v.), các chất trung gian thứ phát (leucotrien, prostaglandin, các neuropeptid), các cytokin (interleukin, TNF a, INF g, v.v...).
Tăng tính đáp ứng đường thở với các yếu tố nội sinh và ngoại lai vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của quá trình viêm mạn tính làm co thắt các cơ trơn, gây phù nề niêm mạc và tăng xuất tiết. Kết quả là xuất hiện các triệu chứng của hen như: khó thở, khò khè, nặng ngực và ho. Các triệu chứng này thường xuất hiện hoặc nặng lên vào ban đêm và sáng sớm vì có liên quan đến chức năng của hệ phó giao cảm.
IV. CHẨN ĐOÁN
Nói chung, chẩn đoán hen trẻ em khó hơn ở người lớn, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, khó phát hiện, nguyên nhân khò khè, ho, khó thở, … ở lứa tuổi này rất phức tạp và sự hợp tác của trẻ trong việc tiến hành các thăm dò chức năng hô hấp khó thực hiện. Vì vậy phải khai thác tiền sử, thăm khám tỉ mỉ, toàn diện để xác định chẩn đoán.
4.1. Chẩn đoán xác định:
4.1.1. Lâm sàng: Nghĩ đến hen nếu trẻ có những dấu hiệu:
- Ho
- Khò khè
- Thở ngắn hơi (thường phát hiện ở trẻ lớn)
- Nặng ngực (thường phát hiện ở trẻ lớn)
Những dấu hiệu trên có đặc điểm tái đi tái lại nhiều lần. Thường nặng hơn về đêm và sáng sớm, hoặc khi có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ khởi phát hen (bụi, khói, lông súc vật, phấn hoa, thay đổi thời tiết,...).
Kết hợp các dấu hiệu thực thể như: nhịp thở nhanh, co rút lồng ngực, nghe phổi có ran rít, ran ngáy, biến dạng lồng ngực nếu hen lâu ngày, ...
4.1.2. Khai thác tiền sử dị ứng
Ông bà, bố mẹ, anh chị em và bản thân trẻ có mắc hen hoặc các bệnh dị ứng khác (chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, …) hoặc bị dị ứng với một số dị nguyên như bụi nhà, phấn hoa, thuốc, thức ăn,… Các yếu tố cơ địa như béo phì, hoặc suy dinh dưỡng, đẻ non, … cũng là những yếu tố cần khai thác để có hướng chẩn đoán.
4.1.3. Đo chức năng hô hấp: Có thể giúp chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh (chỉ thực hiện được ở trẻ lớn):
- FEV1 tăng ≥ 12% (hoặc ≥200ml) sau khi hít thuốc giãn phế quản (nếu vẫn nghi ngờ có thể làm lại lần 2).
- Theo dõi sự thay đổi PEF (Peak Expiratory Flow): PEF tăng 60 lít/phút hoặc ≥ 20% sau khi hít thuốc giãn phế quản so với trước khi hít thuốc giãn phế quản hoặc PEF thay đổi hàng ngày ≥ 20% có thể gợi ý chẩn đoán hen.
- Ngoài ra có thể theo dõi nếu PEF giảm hơn 15% sau 6 phút chạy hoặc vận động gắng sức cũng là một gợi ý chẩn đoán hen.
4.1.4. Các xét nghiệm khác (nếu cần)
LÝ DO |
XÉT NGHIỆM |
Có triệu chứng hen nhưng đo chức năng hô hấp bình thường |
|
Nghi ngờ có những yếu tố làm cơn hen nặng hơn |
|
Nghi ngờ có nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh tim bẩm sinh, dị vật đường thở, khối u. |
|
- Tăng bạch cầu ái toan (eosinophil), IgE trong máu, test da với các dị nguyên dương tính là những dấu hiệu có thể nghĩ đến hen.
- Ngoài ra có thể điều trị thử bằng thuốc giãn phế quản cường b2 + ICS có kết quả cũng là một chứng cớ để có thể chẩn đoán hen.
Để phát hiện sớm hen trẻ em, có thể dựa vào các dấu hiệu sau đây để khai thác hướng chẩn đoán:
- Dấu hiệu khò khè xuất hiện > 1 lần/ tháng.
- Ho hoặc khò khè tái đi tái lại khi trẻ hoạt động (chạy nhảy, nô đùa nhiều).
- Ho nhiều về đêm làm trẻ thức giấc mặc dầu không có dấu hiệu nhiễm khuẩn, virut,…
- Khò khè không thay đổi theo mùa.
- Khó thở, nặng ngực tái đi, tái lại xuất hiện rõ và nặng hơn về đêm.
- Triệu chứng ho, khò khè kéo dài sau 3 tuổi.
- Triệu chứng xuất hiện nặng hơn khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ (khói bụi, lông thú, hoá chất, thay đổi thời tiết, ô nhiễm môi trường, nhiễm khuẩn hô hấp, luyện tập gắng sức, …).
- Trẻ hay bị cảm cúm lặp đi lặp lại hoặc kéo dài > 10 ngày.
Nếu có 1 trong các dấu hiệu gợi ý nói trên cần thăm khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp, làm một số xét nghiệm và test chuẩn đoán, khai thác tiền sử … để xác định chẩn đoán và điều trị.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
4.2.1. Khò khè khởi phát sớm trong 3 năm đầu – cần phân biệt:
- Trẻ đẻ non, mềm sụn thanh quản, hút thuốc thụ động, …
- Nhiễm khuẩn hô hấp do virus:
o Trẻ <2 tuổi: Thường do virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial Virus). Thường là khò khè lần đầu với triệu chứng cấp tính, khó thở, suy hô hấp nặng do tắc nghẽn các phế quản nhỏ (tiểu phế quản). Có thể khò khè tái phát mỗi khi nhiễm khuẩn đường hô hấp.
o Trẻ ≥ 2 tuổi: Thường do nhiều loại virus khác. Đặc điểm của loại khò khè này là trẻ không có cơ địa dị ứng. Phần lớn khò khè dưới 3 tuổi mà không có cơ địa dị ứng thường là nhiễm khuẩn hô hấp do virus.
4.2.2. Khò khè xuất hiện muộn sau 3 tuổi:
Phần lớn khò khè sau 3 tuổi thường là hen
4.2.3. Ngoài ra cần phân biệt hen với các bệnh sau:
- Mềm, sụn thanh khí phế quản
- Hẹp phế quản
- Rối loạn miễn dịch
- Trào ngược dạ dày-thực quản
- Dị vật đường thở
- Tim bẩm sinh
- Bệnh xơ nang (cystic fibrosis)
- Viêm mũi xoang
- Lao sơ nhiễm
- Các đợt nhiễm khuẩn hô hấp do virus
4.3. Phân loại hen
4.3.1. Phân loại hen trẻ em theo mức độ nặng nhẹ:
Bảng 1. Phân loại hen theo mức độ nặng nhẹ
Bậc |
Triệu chứng ban ngày |
Hạn chế hoạt động |
Triệu chứng về đêm |
FEV1 hoặc PEF (% theo dự tính) |
Dao động FEV1 hoặc PEF |
1. Nhẹ từng cơn |
< 1 lần / tuần |
Nhẹ |
≤ 2 lần/tháng |
> 80% |
< 20% |
2. Nhẹ dai dẳng |
> 1 lần / tuần < 1 lần / ngày |
Có thể ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ. |
> 2 lần/tháng |
> 80% |
20-30% |
3. Vừa dai dẳng |
Hàng ngày |
Có thể ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ |
> 1 lần/tuần |
60% - 80% |
> 30% |
4. Nặng dai dẳng |
Hàng ngày |
Thường xuyên |
Thường xuyên |
< 60% |
> 30% |
4.3.2. Phân loại hen trẻ em theo mức độ kiểm soát:
Bảng 2. Phân loại hen theo mức độ kiểm soát
Đặc điểm |
Đã được kiểm soát |
KIỂM SOÁTmột phần |
Chưa được kiểm soát |
1. Triệu chứng ban ngày |
Không (hoặc ≤ 2 lần/tuần) |
≥ 2 lần/tuần |
≥ 3 đặc điểm của hen kiểm soát một phần trong bất kỳ tuần nào |
2. Triệu chứng thức giấc ban đêm |
Không |
Có |
|
3. Hạn chế hoạt động |
Không |
Có |
|
4. Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn điều trị cấp cứu |
Không (hoặc ≤ 2 lần/tuần) |
> 2 lần/tuần |
|
5. Chức năng hô hấp (PEF hoặc FEV1) |
Bình thường |
< 80% số dự đoán hoặc số tốt nhất của người bệnh |
|
6. Cơn kịch phát cấp |
Không |
≥ 1 lần/năm |
1 lần trong bất kỳ tuần nào |
4.3.3. Đo lường mức độ kiểm soát hen bằng TEST kiểm soát hen (Asthma Control Test_ACT)
Sử dụng TEST kiểm soát hen (ACT) cho trẻ ≥ 12 tuổi và người lớn (Xem Phụ lục 1).
Sử dụng TEST kiểm soát hen (ACT) cho trẻ em từ 4 – 11 tuổi (Xem Phụ lục 1).
V. ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc
- Điều trị hen nhằm đạt 6 mục tiêu kiểm soát hen:
o Không có triệu chứng hen (hoặc có ít nhất).
o Không thức giấc do hen.
o Không phải dùng thuốc cắt cơn (hoặc dùng ít nhất).
o Không hạn chế hoạt động thể lực và sinh hoạt của trẻ.
o Chức năng phổi (PEF; FEV1) trở lại bình thường.
o Không có cơn kịch phát.
- Điều trị hen bao gồm điều trị cắt cơn và điều trị dự phòng ngoài cơn hen
- Thuốc điều trị hen có thể dùng tại chỗ (hít, khí dung), uống hoặc tiêm. Tuy nhiên thuốc dùng tại chỗ có nhiều ưu điểm, trong đó thuốc corticosteroid dạng hít là thuốc dự phòng hen có hiệu quả nhất hiện nay.
- Không nên xem thường mức độ nặng của cơn kịch phát vì dễ có nguy cơ tử vong.
- Trẻ em nguy cơ tử vong liên quan đến hen cao hơn người lớn vì vậy cần theo dõi sát để chuyển đi cấp cứu kịp thời.
5.2. Các thuốc điều trị hen
5.2.1. Các thuốc giãn phế quản và corticoid:
Thuốc |
Dạng hít (mg) |
Dung dịch khí dung (mg/ml) |
Uống (mg) |
ống tiêm (mg) |
Thời gian tác dụng (giờ) |
|
Cường b2 tác dụng nhanh và ngắn (SABA) |
||||||
Fenoterol |
100-200 (MDI) |
1 |
0,05% (xirô) |
|
4-6 |
|
Salbutamol |
100, 200 (MDI) |
0,5% |
2, 4 (viên) 60/150ml xirô |
0,5 |
4-6 |
|
Terbutalin |
400- 500 (DPI) |
2,5; 5 |
2,5; 5 (viên) |
0,5 |
4-6 |
|
Cường b2 tác dụng chậm và kéo dài (LABA) |
||||||
Formoterol |
4,5 - 12 (MDI, DPI) |
|
|
|
≥ 12 |
|
Salmeterol |
25 - 50 (MDI, DPI) |
|
|
|
≥ 12 |
|
Kháng phó giao cảm tác dụng nhanh |
||||||
Ipratropium bromid |
20, 40 (MDI) |
0,25 – 0,5 |
|
|
6-8 |
|
Kháng phó giao cảm tác dụng kéo dài |
||||||
Tiotropium |
18 (DPI) |
|
|
|
≥ 24 |
|
Kết hợp Cường b2 với kháng phó giao cảm dạng hít |
||||||
Fenoterol/ Ipratropium |
50/20 (MDI) |
0,5/0,25 |
|
|
6-8 |
|
Salbutamol/ Ipratropium |
100/20 (MDI) |
2,5 / 0,5 |
|
|
6-8 |
|
Methylxanthin |
||||||
Aminophylin |
|
|
200 – 300 (viên) |
240 mg |
Thay đổi, có thể đến 24 |
|
Theophylin (phóng thích chậm) |
|
|
100 – 600 (viên) |
|
≥ 12 |
|
Glucocorticosteroids dạng hít (ICS) |
||||||
Beclomethason |
100, 250, 400 (MDI) |
|
|
|
|
|
Budesonid |
|
0,5 |
|
|
|
|
Fluticason |
50, 500 (MDI) |
|
|
|
|
|
Triamcinolon |
|
40 |
|
40 |
|
|
Kết hợp Cường b2 tác dụng kéo dài với corticosteroid dạng hít (LABA+ICS) |
||||||
Formoterol/ Budesonid |
4,5/ 80, 160 (DPI) |
|
|
|
|
|
Salmeterol/ Fluticason |
50/100,250,500 (DPI) 25/50,125, 250 (MDI) |
|
|
|
|
|
Corticosteroid toàn thân |
||||||
Prednisolon Methyl-prednisolon |
|
|
5-20 (viên) 4, 8, 16 (viên) |
40 |
|
Chú thích: SABA – Short Acting b2 Agonist – Cường b2 tác dụng nhanh và ngắn; LABA – Long Acting b2 Agonist - Cường b2 tác dụng chậm kéo dài; ICS - Inhaled Glucocorticosteroides - corticosteroid dạng hít; MDI (metered-dose inhaler – ống hít định liều; DPI - dry power inhaler – ống hít thuốc dạng bột khô; Sp - Sirop – thuốc dạng xi-rô.
5.2.2. Các thuốc khác:
- Kháng Leucotrien: Montelukast, Zileutron, Zafirlukast.
- Cromones
- Kháng IgE
Các thuốcđiều trị hen và liều lượng cho trẻ em (Xem phụ lục 6)
5.3. Điều trị dự phòng hen
Xử trí dựa trên mức độ kiểm soát và phân bậc nặng nhẹ (đối với trẻ trên 5 tuổi và người lớn)
|
|
||||
Bước 1 |
Bước 2 |
Bước 3 |
Bước 4 |
Bước 5 |
|
Giáo dục sức khoẻ về Hen |
|||||
Kiểm soát môi trường |
|||||
Cường b2 tác dụng nhanh (khi có cơn) |
Cường b2 tác dụng nhanh (theo nhu cầu) |
||||
|
Chọn một |
Chọn một |
Thêm một hoặc hơn |
Thêm một hoặc cả hai |
|
ICS * liều thấp |
ICS liều thấp cùng với cường b2 tác dụng dài |
ICS liều trung bình hoặc cao cùng với cường b2 tác dụng dài |
Glucocorticoid dạng uống ( liều thấp nhất) |
||
Kháng Leucotrien ** |
ICS liều trung bình hoặc cao |
Kháng Leucotrien |
Liệu pháp kháng IgE |
||
|
ICS liều thấp cùng kháng Leucotrien |
Theophyllin phóng thích chậm |
|
||
|
ICS liều thấp cùng Theophylin phóng thích chậm |
|
|
||
* ICS - glucocorticosteroid hít; ** Kháng thụ thể hoặc ức chế tổng hợp
Liều tương đương các thuốc có ICS (xem Phụ lục 2).
5.3.1. Bắt đầu điều trị hen như thế nào?
- Bước 2 là điều trị khởi đầu cho hầu hết các trường người bệnh hen đến khám có triệu chứng hen dai dẳng mà chưa điều trị corticosteroid.
- Người bệnh đến khám lần đầu cho thấy hen không kiểm soát nghĩa là có ≥ 3 tiêu chí trong cột hen kiểm soát một phần (Bảng 2) thì điều trị bắt đầu từ bước 3.
5.3.2. Tăng bước điều trị hen như thế nào?
- Tình trạng hen chưa được kiểm soát trong vòng 1 tháng cần xem xét tăng bước điều trị.
- Nếu xuất hiện cơn hen cấp: chỉ định tăng bước điều trị ngay.
5.3.3. Giảm bước điều trị hen như thế nào?
Khi hen đã được kiểm soát và duy trì trong 2 - 3 tháng thì có thể giảm bước điều trị.
- Nếu đang dùng LABA+ICS liều trung bình, cao à giảm liều ICS 50% mỗi 3 tháng, nhưng vẫn giữ nguyên liều LABA.
- Nếu đang dùng LABA+ICS liều thấp à ngừng LABA.
- Nếu đang dùng thuốc kiểm soát khác ngoài LABA+ICS liều trung bình, cao à giảm liều ICS 50% mỗi ba tháng nhưng vẫn duy trì liều thuốc kiểm soát khác.
- Nếu đang dùng thuốc kiểm soát khác ngoài LABA+ICS liều thấp à ngừng thuốc kiểm soát khác.
- Nếu đang dùng ICS liều trung bình, cao à giảm 50% mỗi ba tháng.
- Nếu đang liều ICS liều thấp à chuyển sang dùng liều ngày lần.
- Nếu đang dùng ICS liều thấp nhất trong 2 tháng à có thể ngừng điều trị thuốc. Tiếp tục theo dõi đề phòng.
Một số điểm lưu ý:
· Đối với trẻ dưới 5 tuổi: Vì trẻ dưới 5 tuổi có những đặc điểm riêng về sinh lý bệnh cũng như diễn biến tự nhiên của bệnh khác với trẻ lớn, cần có sự phân tích toàn diện theo quyết định của thầy thuốc cho từng trẻ, không cứng nhắc theo một công thức chung cho tất cả những trẻ này. Glucocorticosteroid dạng hít được khuyến cáo sử dụng điều trị dự phòng ban đầu bắt đầu ngay ở bước 2 với liều thấp, một số trường hợp có thể cho đơn liều (một liều duy nhất) trong ngày.
· Do vậy việc phân loại điều trị dự phòng cũng tuỳ trường hợp mà có chỉ định hợp lý. Phân loại theo kinh nghiệm của các nước Châu Âu và Bắc Mỹ có thể áp dụng như sau:
(1) Hen ngắt quãng không thường xuyên (Infrequent intermittent asthma): Các cơn hen cấp xẩy ra cách nhau trên 6-8 tuần. Cơn cấp thường xuất hiện sau nhiễm khuẩn hô hấp trên hoặc do tiếp xúc dị nguyên, môi trường. Giữa các cơn cấp, trẻ hoàn toàn bình thường, không cần điều trị dự phòng.
(2) Hen ngắt quãng thường xuyên (Frequent intermittent asthma): Các cơn hen cấp xẩy ra cách nhau dưới 6 tuần. Có rất ít triệu chứng giữa các đợt cấp như khò khè, ho khi gắng sức. Điều trị dự phòng với ICS liều thấp không quá 200 mg/ngày hoặc kháng leukotrien.
(3) Hen dai dẳng (Persistent Asthma)
Trẻ có triệu chứng trong hầu hết các ngày làm ảnh hưởng giấc ngủ và các hoạt động thể lực. Cơn cấp có thể xảy ra như trong hen ngắt quãng: Điều trị dự phòng bằng ICS liều trung bình hoặc liều thấp kết hợp kháng leukotrien.
(Xem tóm tắt sơ đồ điều trị dự phòng hen trẻ em trên 2 tuổi ở Phụ lục 4)
5.4. Điều trị cơn hen kịch phát:
Các yếu tố sau đây là những yếu tố nguy cơ diễn biến nặng, đặc biệt trẻ em, diễn biến hen nhanh hơn ở người lớn do vậy nguy cơ tử vong ở trẻ em cũng cao hơn.
- Đã có tiền sử lên cơn hen nặng có nguy cơ tử vong.
- Đã từng nhập viện hoặc cấp cứu vì hen trong năm vừa qua hoặc đã đặt nội khí quản cấp cứu vì hen.
- Đang sử dụng hoặc vừa mới ngừng sử dụng glucocorticosteroid uống.
- Quá lệ thuộc vào thuốc cường b2 tác dụng nhanh.
- Có tiền sử rối loạn tâm lý hoặc trẻ quá lo lắng hoảng sợ.
- Không hợp tác hoặc không tuân thủ kế hoạch điều trị hen trong quá trình thực hiện kiểm soát hen.
5.4.1. Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen kịch phát:
Bảng 3. Đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn hen kịch phát
Thông số |
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Nguy kịch |
Khó thở |
Khi đi bộ
|
Khi nói chuyện Trẻ nhỏ: khóc nhỏ, khóc ngắn hơn bình thường; ăn khó |
Khi nghỉ Trẻ nhỏ: bỏ ăn |
Thở ngáp |
Tư thế |
Có thể nằm được |
Thích ngồi hơn |
Ngồi cúi người ra trước |
|
Khả năng nói chuyện |
Nói được cả câu |
Chỉ nói được cụm từ |
Chỉ nói được từng từ |
Không nói được |
Mức độ tỉnh táo |
Có thể kích thích |
Thường kích thích, vật vã |
Kích thích, vật vã |
Lơ mơ hoặc lú lẫn |
Nhịp thở |
Tăng |
Tăng |
Thường> 30/phút |
Chậm- rối loạn nhịp thở |
Nhịp thở bình thường ở trẻ thức: Tuổi Nhịp bình thường < 2 tuổi < 60/ phút 2-12 tháng < 50/ phút 1-5 tuổi < 40/ phút 6-8 tuổi < 30/ phút |
||||
Co kéo cơ hô hấp phụ và hõm trên xương ức |
Thường không có |
Thường có |
Thường có |
Chuyển động ngực - bụng nghịch thường |
Khò khè |
Trung bình, thường chỉ có lúc thở ra |
To |
Thường to |
Không khò khè |
Mạch/ phút |
< 100 |
100-120 |
> 120 |
Nhịp tim chậm |
Giới hạn mạch bình thường ở trẻ em Trẻ nhỏ 2-12 tháng mạch bình thường < 160/ phút Mẫu giáo 1-2 tuổi mạch bình thường < 120/ phút Tiểu học 2-8 tuổi mạch bình thường < 110/ phút |
|
|||
Mạch nghịch thường (mạch đảo) |
Không < 10mmHg |
Có thể có 10-20mmHg |
Thường có 20 - 40mmHg
|
Có thể không thấy do mệt cơ hô hấp |
PEF sau thuốc dãn phế quản khởi đầu % dự đoán hoặc % tốt nhất |
> 80% |
60-80% |
< 60% dự đoán hoặc tốt nhất <100 lít/phút thiếu niên) hoặc đáp ứng kéo dài < 2 giờ |
|
PaO2 (thở khí trời) và/hoặc PaCO2 |
Bình thường < 45mmHg Thường không cần |
> 60mmHg
< 45mmHg
|
< 60mmHg Có thể tím tái > 45mmHg; có thể suy hô hấp |
|
SaO2 hoặc SpO2 % (thở khí trời) |
> 95% |
91-95% |
< 90% |
|
Tăng CO2 máu (giảm thông khí) xảy ra ở trẻ em nhanh hơn ở thiếu niên và người lớn |
||||
Phân loại dựa vào các thông số trên, nhưng không nhất thiết phải có tất cả, cần có sự nhận định tổng quát để có quyết định thích hợp. |
Đánh giá cơn hen phế quản là cơn nặng khi:
- Có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên,
- Đáp ứng kèm với điều trị bằng thuốc dán phế quản khí dung.
Cơn hen phế quản nguy kịch:
Khi có một trong các dấu hiệu sau xuất hiện ở bệnh nhân có cơn hen phế quản:
- Rối loạn ý thức
- Tiếng rì rào phế nang giảm hoặc không nghe thấy
- Hô hấp ngực – bụng nghịch thường
- Tần số tim chậm, huyết áp tụt
- Thở chậm, cơn ngừng thở
5.4.2. Điều trị cơn hen cấp tại nhà hoặc y tế cơ sở :
Khi xuất hiện cơn hen cấp cần dùng ngay thuốc cường b2 dạng hít tác dụng ngắn (SABA), có thể lặp lại 3 lần/giờ và đánh giá đáp ứng theo bảng dưới đây:
Bảng 4. Đánh giá đáp ứng với điều trị ban đầu
Tốt |
Trung bình |
Kém |
- Hết các triệu chứng sau khi dùng thuốc cường b2 và hiệu quả kéo dài trong 4 giờ; - PEF > 80% giá trị lý thuyết hoặc giá trị tốt nhất của người bệnh |
- Triệu chứng giảm nhưng xuất hiện trở lại < 3 giờ sau khi dùng thuốc cường b2 ban đầu; - PEF = 60-80% giá trị lý thuyết hoặc giá trị tốt nhất của người bệnh |
- Triệu chứng tồn tại dai dẳng hoặc nặng lên mặc dù đã dùng thuốc cường b2; - PEF <60% giá trị lý thuyết hoặc giá trị tốt nhất của người bệnh |
Xử trí tiếp |
Xử trí tiếp |
Xử trí tiếp |
- Có thể dùng thuốc cường b2 cứ 3-4 giờ 1 lần trong 1-2 ngày. - Liên lạc với thầy thuốc để nhận được sự hướng dẫn theo dõi |
- Thêm corticoid viên. - Tiếp tục dùng thuốc cường b2. - Đi khám thầy thuốc |
- Thêm corticoid viên hoặc tiêm, truyền. - Khí dung thuốc cường b2 và gọi xe cấp cứu. - Chuyển ngay vào khoa cấp cứu |
5.4.3. Điều trị cơn hen cấp tại bệnh viện: Xem Phụ lục 3.
- Thuốc cường b2 dạng hít tác dụng ngắn với liều phù hợp là cốt yếu. Có thể lặp lại khi cần thiết (cứ 20 phút 1 lần trong 1-2 giờ đầu).
- Dùng sớm corticoid uống (0,5-1 mg/kg prednisolon hoặc tương đương trong 24 giờ), cần cho sớm khi có cơn kịch phát trung bình hoặc nhẹ để khống chế tình trạng viêm và giúp trẻ hồi phục nhanh. Trường hợp nặng cần sử dụng methylprednisolon tiêm truyền tĩnh mạch.
- Chỉ dùng theophylin hoặc aminophylin hay kháng phó giao cảm nếu không có sẵn thuốc cường b2 và phải chú ý liều lượng vì có thể có nhiều tác dụng phụ nhất là ở những bệnh nhân đã dùng theophyllin thường xuyên.
- Trường hợp nặng, thiếu oxy: cần cho thở oxy để đạt mức độ bão hoà oxy 95%.
- Vấn đề sử dụng kháng sinh: kháng sinh chỉ dùng trong các trường hợp có nhiễm khuẩn phối hợp (viêm xoang, viêm phế quản, …) biểu hiện bằng sốt, ho có đờm, công thức máu có tăng bạch cầu trung tính.
Những thuốc và phương pháp điều trị không nên dùng trong đợt kịch phát của hen:
- Thuốc an thần (không được dùng)
- Thuốc long đờm (có thể làm trẻ ho nặng hơn)
- Vật lý trị liệu vùng ngực (có thể làm trẻ khó chịu hơn)
- Truyền quá nhiều dịch
- Kháng sinh (không chỉ định trong điều trị hen, chỉ sử dụng khi có bội nhiễm hoặc có bệnh nhiễm khuẩn kèm theo.
- Epinephrin (adrenalin) có thể được chỉ định trong sốc phản vệ phù mạch nhưng không dùng trong đợt hen kịch phát nếu đã có thuốc cường b2 tác dụng nhanh./.
PHỤ LỤC 1.
TEST KIỂM SOÁT HEN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776//QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. TEST KIỂM SOÁT HEN (ACT) Ở TRẺ ≥ 12 TUỔI VÀ NGƯỜI LỚN
Phân loại mức độ kiểm soát hen theo test kiểm soát hen – ACT: Dựa vào tổng số điểm trả lời của 5 câu hỏi
· Dưới 20 điểm: Hen chưa được kiểm soát
· 20-24 điểm: Hen được kiểm soát tốt
· 25 điểm: Hen được kiểm soát hoàn toàn
2. TEST KIỂM SOÁT HEN – ACT DÙNG CHO TRẺ 4- 11 TUỔI
Hỏi để trẻ trực tiếp trả lời bốn câu hỏi sau đây:
1. Cháu thấy bệnh hen của cháu hôm nay thế nào?
Rất khó chịu |
Khó chịu |
Ổn |
Rất ổn |
|
|
||||
|
|
||||||||
|
|
2. Bệnh hen có gây trở ngại gì cho cháu khi chạy?
Đó là trở ngại rất lớn |
Trở ngại lớn |
Trở ngại chút ít |
Không vấn đề gì |
|
|
||||
|
|
||||||||
|
|
3. Cháu có hay bị ho vì hen không?
Lúc nào cũng bị |
Rất hay bị |
Có, đôi khi |
Không khi nào |
|
|
||||
|
|
||||||||
|
|
4. Cháu có bị thức giấc ban đêm vì hen không?
Lúc nào cũng bị |
Rất hay bị |
Có, đôi khi |
Không khi nào |
|
|
||||
|
|
||||||||
|
|
Hỏi bố mẹ trẻ những câu hỏi dưới đây:
5. Trong bốn tuần qua, trung bình có bao nhiêu ngày con bạn bị hen trong ngày?
Hàng Ngày |
19-24 Ngày |
11-18 Ngày |
4-10 Ngày |
1-3 Ngày |
Không
|
|
|
||||||
|
|||||||||||||
|
6. Trong bốn tuần qua, trung bình có bao nhiêu ngày con bạn bị khò khè?
Hàng Ngày |
19-24 Ngày |
11-18 Ngày |
4-10 Ngày |
1-3 Ngày |
Không
|
|
|
||||||
|
|||||||||||||
|
7. Trong bốn tuần qua, trung bình có bao nhiêu ngày con bạn bị thức giấc?
Hàng Ngày |
19-24 Ngày |
11-18 Ngày |
4-10 Ngày |
1-3 Ngày |
Không
|
|
|
||||||
|
|||||||||||||
|
Sau khi cộng điểm 4 câu hỏi do trẻ trực tiếp trả lời (có thể giải thích cho trẻ) và 3 câu hỏi của cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ, ta có thể nhận định:
Từ 19 điểm trở xuống: Tình trạng hen của trẻ chưa được kiểm soát, cần khám bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp.
Từ 20 điểm trở lên (tối đa 27 điểm): Tình trạng hen của trẻ có thể đang được kiểm soát tốt. Tuy nhiên cần được xem xét các yếu tố khác và lưu ý rằng, bệnh hen luôn biến đổi từ nhẹ đến nặng và ngược lại và cơn hen nặng đe doạ tính mạng có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, cần phải đề phòng.
PHỤ LỤC 2.
LIỀU TƯƠNG ĐƯƠNG CÁC THUỐC CÓ ICS
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776 /QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thuốc |
Liều thấp Hàng ngày (mg) |
Liều trung bình Hàng ngày (mg) |
Liều cao Hàng ngày (mg)) |
|||
Người lớn |
Trẻ em |
Người lớn |
Trẻ em |
Người lớn |
Trẻ em |
|
Beclometason dipropionat |
200 -500 |
100-200 |
500-1000 |
200-400 |
1000-2000 |
>400 |
Budesonid |
200-400 |
100-200 |
400-800 |
200-400 |
800-1600 |
>400 |
Ciclesonid |
80-160 |
80-160 |
160-320 |
160-320 |
320-1280 |
>320 |
Flunisolid |
500-1000 |
500-750 |
1000-2000 |
750-1250 |
>2000 |
>1250 |
Fluticason |
100-250 |
100-200 |
250-500 |
200-500 |
500-1000 |
>500 |
Mometason furoat |
200-400 |
100-200 |
400-800 |
200-400 |
800-1200 |
>400 |
Triamcinolon acetonid |
400-1000 |
400-800 |
1000-2000 |
800-1200 |
>2000 |
>1200 |
Chú ý:
Khi dùng liều cao hàng ngày (trừ khi dùng ngắn hạn) cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để có quyết định sử dụng phối hợp thuốc ngừa cơn hợp lý. Có thể cho dùng liều duy nhất trong ngày ở những bệnh nhân nhẹ.
PHỤ LỤC 3.
SƠ ĐỒ XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP TRONG BỆNH VIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776 /QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHỤ LỤC 4.
SƠ ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HEN TRẺ EM TRÊN 2 TUỔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776/QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
________________________
Chú ý:
* Kháng leukotrien có tác dụng tốt với bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng kèm theo.
** Kiểm tra tuân thủ dùng thuốc, tránh yếu tố nguy cơ và xem xét lại chẩn đoán.
*** Kiểm tra tuân thủ dùng thuốc và gửi khám các bác sĩ chuyên khoa hô hấp và hen.
PHỤ LỤC 5.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG VÀ NGUY KỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776/QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG
A- Giờ đầu tiên
1. Thở oxy qua mặt nạ hoặc gọng kính oxy, duy trì SpO2 > 90%.
2. Thuốc giãn phế quản:
o Thuốc cường b2 khí dung 5 mg trong 20 phút x 3 lần liên tiếp.
3. Corticoid: methylprednisolon tiêm tĩnh mạch 40 - 80mg.
Đánh giá sau 1 giờ, nếu chưa cắt được cơn hen phế quản nặng:
B- Giờ tiếp theo
Tiếp tục điều trị như trên:
1. Thở oxy qua mặt nạ hoặc gọng kính oxy, duy trì SpO2 > 90%.
2. Thuốc giãn phế quản:
o Thuốc cường b2 khí dung 5 mg trong 20 phút x 3 lần liên tiếp.
3. Corticoid: nếu giờ trước chưa cho, tiêm tĩnh mạch methylprednisolon 40 - 80mg.
Thêm:
o Ipratropium khí dung 0,5 mg.
o Sulphat magie 2g truyền tĩnh mạch trong 20 phút.
Nếu các dấu hiệu nặng chưa mất đi, tiếp tục điều trị:
C- 6 – 12 giờ tiếp theo
1. Thở oxy qua mặt nạ hoặc gọng kính oxy, duy trì SpO2 > 90%.
2. Thuốc giãn phế quản:
o Thuốc cường b2 khí dung liên tục 5 mg/lần (10 – 15 mg/giờ)
o hoặc thuốc cường b2 truyền tĩnh mạch liên tục:
- tốc độ truyền khởi đầu 0,1 - 0,15 mg/kg/phút,
- tăng tốc độ truyền 5 phút/lần (tuỳ theo đáp ứng của người bệnh), mỗi lần 0,1-0,15 mg/kg/phút (có thể đến 4 mg/giờ ở người lớn)
o Kết hợp với Ipratropium 0,5 mg khí dung 4 giờ/lần.
3. Corticoid: methylprednisolon tiêm tĩnh mạch (200-300 mg/24 giờ, chia 4 lần).
Xem xét chỉ định:
o Theophylin (diaphylin) 0,24 g tiêm tĩnh mạch chậm trong 20 phút.
o Thông khí nhân tạo.
Nếu sau 6 - 12 giờ chưa có đáp ứng tốt:
- Tiếp tục duy trì điều trị thuốc như trên, và:
D- Xem xét chỉ định thông khí nhân tạo
Nên bắt đầu bằng thông khí không xâm nhập nếu chưa xuất hiện các chỉ định của thông khí xâm nhập.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
o Có thể chỉ định sớm thông khí không xâm nhập, nhất là khi người bệnh có dấu hiệu mệt cơ hô hấp.
o Dùng mặt nạ mũi.
o PEEP bắt đầu từ 4 cmH2O.
o PS bắt đầu từ 6 cmH2O, điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.
o FiO2 bắt đầu là 100%, sau đó điều chỉnh theo SpO2.
Thông khí nhân tạo xâm nhập
Chỉ định
Chỉ định thông khí nhân tạo xâm nhập ngay khi có xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:
- Xuất hiện rối loạn ý thức.
- PaO2 < 60 mmHg khi thở oxy qua mặt nạ có túi dự trữ.
- pH < 7,30, PaCO2 > 50 mmHg.
- Tình trạng lâm sàng xấu đi nhanh.
- Người bệnh mệt, kiệt sức cơ hô hấp.
- Thở máy không xâm nhập không có hiệu quả
Đặt thông số
Thông khí nhân tạo phương thức hỗ trợ/điều khiển:
Đặt thông số ban đầu:
- Vt 8 ml/kg
- PF 60 lít/phút (hoặc I/E = 1/3)
- Trigger -1 đến -2 cmH2O (nếu dùng trigger áp lực) hoặc 3 - 4 lít/phút (nếu dùng trigger dòng)
- FiO2 = 100% (đặt lúc đầu), sau đó điều chỉnh để duy trì SpO2 trên 92%.
- PEEP: hiện nay việc dùng PEEP trong thở máy ở người bệnh hen phế quản còn nhiều bàn cãi và nói chung được khuyến cáo không nên chỉ định một cách hệ thống.
Điều chỉnh thông số:
- Điều chỉnh PF và Vt để người bệnh thở hoàn toàn đồng nhịp với máy.
- Điều chỉnh Vt để giữ Pplat < 30 cmH2O và không tăng auto-PEEP
- Giữ tần số thở của người bệnh ở mức < 20 lần/phút (điều chỉnh liều thuốc an thần).
- Dùng thuốc an thần truyền tĩnh mạch với liều lượng đủ để người bệnh ngủ, nhưng không ức chế hoạt động hô hấp của người bệnh (điểm Ramsay = 3).
Thông khí nhân tạo phương thức điều khiển thể tích:
Đặt thông số ban đầu:
- Vt 8 ml/kg
- PF 60 lít/phút (hoặc I/E = 1/3)
- Tần số 12 – 14 lần/phút
- FiO2 = 1,0 (đặt lúc đầu), sau đó điều chỉnh để duy trì SpO2 trên 92%
- Dùng thuốc an thần +/- giãn cơ để ức chế hoàn toàn hoạt động hô hấp của người bệnh.
Điều chỉnh Vt và tần số để duy trì:
. Pplat < 30 cmH2O, auto-PEEP không tăng.
. pH > 7,20; PaCO2 < 70 mmHg.
Thôi thở máy
- Chỉ định thôi thở máy khi người bệnh đã cắt được cơn hen phế quản, xét nghiệm pH, PaCO2 và PaO2 bình thường.
- Làm thử nghiệm CPAP (cho người bệnh nhân thở CPAP 5 cmH2O qua ống nội khí quản) trong 2 giờ. Thôi thở máy và rút ống nội khí quản nếu nghiệm pháp CPAP thành công.
II. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CƠN HEN PHẾ QUẢN NGUY KỊCH
o Bóp bóng qua mặt nạ với oxy 100%.
o Adrenalin 0,3 - 0,5 mg tiêm dưới da, có thể nhắc lại sau 5 – 10 phút.
o Đặt ống nội khí quản qua miệng (chú ý: phải cho thuốc an thần và/hoặc thuốc giãn cơ ngắn để đảm bảo đặt ống nội khí quản thành công).
o Thông khí nhân tạo qua ống nội khí quản.
o Truyền tĩnh mạch liên tục thuốc giãn phế quản:
- Adrenalin truyền tốc độ khởi đầu 0,1 mg/kg/phút, tăng tốc độ truyền 0,1 mg/kg/phút mỗi lần 2 - 3 phút/lần đến khi có đáp ứng ( có thể thêm 1-1,5 mg/h ở người lớn).
- hoặc thuốc cường bêta-2-giao cảm truyền tốc độ khởi đầu 0,1 - 0,15 mg/kg/phút, tăng tốc độ gấp đôi sau 2 - 3 phút đến khi có đáp ứng.
o Các thuốc khác: như phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng.
III. LƯU Ý:
- Không nhất thiết phải thực hiện đúng thứ tự A-B-C-D như trong phác đồ. Nếu trước đó người bệnh đã được xử trí đúng phác đồ thì áp dụng luôn bước tiếp theo.
- Adrenalin được chỉ định khi có cơn hen nguy kịch đe dọa ngừng tuần hoàn, hoặc khi người bệnh không đáp ứng với điều trị thuốc và thông khí nhân tạo.
- Khi dùng thuốc cường beta-2 liều cao cần chú ý bù kali cho người bệnh để tránh biến chứng hạ kali máu./.
PHỤ LỤC 6.
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HEN VÀ LIỀU LƯỢNG CHO TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4776/QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Thuốc cắt cơn:
· Cường b2 tác dụng ngắn (SABA) dạng hít, uống, tiêm bắp. Thuốc thường dùng là salbutamol và terbutalin có thể dùng dưới dạng khí dung:
- Trẻ dưới 5 tuổi: Khi dung 1 lần 1 ống salbutamol 2,5mg/2,5ml hoặc 1/2 ống terbutalin 5mg/1ml.
- Trẻ trên 5 tuổi: Khí dung 1 lần 1 ống salbutamol 5mg/2,5ml hoặc ống terbutalin 5mg/1ml.
· Khí dung qua buồng đệm.
- Trẻ dưới 5 tuổi: Khí dung qua buồng đệm 1 lần 4-6 nhát xịt salbutamol 100mg hoặc terbutalin Khí dung 2 lần với mỗi lần xịt 250 mg.
- Trẻ trên 5 tuổi: Khí dung qua buồng đệm 1 lần 8-12 nhát xịt salbutamol 100 mg hoặc terbutalin 2 lần với mỗi lần xịt là 250 mg.
· Hoặc có thể uống (nếu không dùng khí dung hoặc xịt)
- Trẻ 2 tháng 1 tuổi: salbutamol 2mg: 1/2 viên/lần hoặc dạng xirô 2,5ml/lần hoặc terbutalin dạng xirô 2,5 ml/lần dùng 3 lần/ngày.
- Trẻ 1 tuổi – 5 tuổi: salbutamol 2mg 1 viên/lần hoặc dạng xirô 5ml/lần hoặc terbutalin dạng xirô 5 ml/lần dùng 3 lần/ngày.
- Trẻ trên 5 tuổi: salbutamol 4mg 1viên/lần hoặc terbutalin 5mg 1viên/lần, dùng 3 lần/ngày.
· Hoặc tiêm dưới da
Terbutalin ống 0,5 mg/ml tiêm dưới da
- Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi: 6 mg/kg/lần. Ngày 2-4 lần
- Trẻ trên 5 tuổi: Từ 0,15 – 0,5 mg/lần. 2-4 lần/ngày
· Kháng Cholinergic: Thuốc thường dùng là Ipratropium bromid dạng khí dung(xịt): Ipratropium bromid xịt định liều, mỗi lần xịt 20 mg, ngày xịt 2 –4 lần, mỗi lần xịt 2 nhát.
Có thể phối hợp Ipratropium bromid với một thuốc cường b2 trong một biệt dược để làm tăng tác dụng giãn phế quản của thuốc, đó là biệt dược Berodual (kết hợp Ipratropium 0,02 mg và Fenoterol 0,05 mg trong 1 liều xịt)
· Theophylin tác dụng ngắn: có tác dụng giãn phế quản nhưng liều tác dụng và liều độc khá gần nhau. Vì vậy chỉ nên dùng trong trường hợp không có cường b2 tác dụng ngắn. Nếu trước đó trẻ đã dùng Theophylin hàng ngày thì phải đo nồng độ thuốc trong huyết thanh trước khi sử dụng Theophylin.
- Theophylin dạng viên: uống với liều lượng cho trẻ em từ >6 tháng là 10 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống. Tối đa không quá 300 mg trong 3 ngày. theo dõi sau 3 ngày nếu không có tác dụng phụ nào, có thể tăng liều lên 13 mg/kg/ngày. Tối đa không quá 450 mg trong 3 ngày và phải theo dõi cẩn thận.
- Dạng ống tiêm: với liều 5-7 mg/kg/lần pha với 20-40ml dung dịch glucose5% tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 phút. Sau 8 giờ có thể tiêm lại. Nếu trước đó bệnh nhân đã dùng Theophylin thì phải giảm liều và đo nồng độ thuốc trong máu trước khi dùng liều tiếp theo.
· Corticoteroid toàn thân
Trong điều trị cơn hen thường dùng đường uống, khi hen nặng không uống được mới dùng đường tiêm tĩnh mạch.
- Uống: prednisolon 0,5 – 2 mg/kg/ngày uống 3 - 7 ngày
hoặc betamethason 0,1 – 0,2 mg/kg/ngày
hoặc methyl prednisolon 5 – 10 mg/kg uống trong 3 –7 ngày.
- Tiêm tĩnh mạch: Depersolon 1mg/kg/lần
hoặc methyl prednisolon 40mg 1 ống/lần
hoặc hydrocortison 200 – 400mg/lần ngày 1 – 4 lần.
Thời gian dùng 3-5 ngày khi bệnh nhân ổn định thì chuyển sang uống.
2. Thuốc dự phòng:
· Corticosteroide dạng hít (ISC): thuốc có tác dụng chống viêm làm giảm tính mẫn cảm của phế quản, dùng phòng ngừa cơn hen tái phát.
Các thuốc thường dùng là:
- Beclomethason ống hít liều 50 mg/1 lần xịt cho trẻ nhỏ và 250 mg/1 lần xịt cho trẻ lớn và người lớn.
- Budesonid ống hít 100 mg/1 lần xịt cho trẻ nhỏ và 200 mg/1 lần xịt cho trẻ lớn và người lớn.
Loại ống khí dung 0,5 mg/2 ml dùng 1 lần cho trẻ nhỏ và ống 200 mg dùng 1 lần cho trẻ lớn và người lớn.
- Fluticason ống hít liều 25 mg/1 lần xịt. Loại ống khí dung 0,5 mg/2ml dùng cho trẻ nhỏ và ống 2mg/2mg dùng cho trẻ lớn và người lớn.
· Cường b2 tác dụng dài (LABA):
Thời gian tác động chậm (sau 6 – 12 giờ), tác dụng giãn phế quản kéo dài, khả năng dung nạp tốt, dùng trong điều trị duy trì ngăn ngừa cơn.
Thuốc thường dùng là salmeterol và Formoterol.
- Salmeterol (Sm) Bột khô (DPI) 1 nhát (50 mg) x 2 lần/ngày thường dùng cho trẻ lớn và người lớn hoặc xịt định liều (MDI) 1 – 2 nhát x 2 lần/ ngày.
- Formoterol (F) Bột khô (DPI) 1 nhát (12 mg) x 2 lần/ngày xịt định liều MDI 1 –2 nhát x 2 lần/ ngày.
- Formoterol do tác dụng khởi phát nhanh (1 –3 phút và kéo dài 12 giờ. Vì vậy có thể dùng điều trị duy trì, đồng thời điều trị cắt cơn.
· Thuốc phối hợp ICS + LABA: có tác dụng hiệp đồng, làm tăng khả năng chống viêm và giãn phế quản, giảm triệu chứng, tăng chức năng phổi, giảm cơn hen cấp và nâng cao chất lượng sống của người bênh, Có 2 loại thuốc dạng kết hợp thường dùng:
- salmeterol + fluticason (Seretide): có 3 loại hàm luợng 25/50; 25/125; 25/250 mg. Dùng cho trẻ > 4 tuổi xịt mỗi lần 2 nhát x 2 lần/ngày. Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của hen để sử dụng liều lượng thích hợp. Seretide dạng hít (Accuhaler) có 3 loại hàm lượng khác nhau 50/100; 50/250; và 50/500, gấp đôi liều xịt nên chỉ dùng 1hít/1lần. Ngày hít 2 lần tuỳ mức độ hen để chọn liều lượng thích hợp.
- budesonid + formoterol (Symbicort): tác dụng nhanh (1-3) kéo dài 12 giờ. Vì vậy ngoài tác dụng điều trị duy trì, còn có tác dụng điều trị cắt cơn. Có 2 loại hàm lượng 160/4,5 và 80/4,5 mg.
. Trẻ lớn và người lớn: 2 hít x 2 lần/ngày. Trên 18 tuổi có thể hít 4 hít x 2 lần/ngày nhưng phải khám lại bác sĩ và tối đa không quá 12 hít/ngày loại 160/4,5 mg.
. Trẻ > 6 tuổi: 1-2 hít x 2 lần/ngày loại 80/4,5. Loại thuốc này có thể tăng thêm lần ít tuỳ theo tình trạng bệnh, tuy nhiên nếu hít 8 lần trở lên phải báo bác sĩ để theo dõi.
· Theophylin phóng thích chậm: có tác dụng giãn cơ trơn phế quản, chống viêm và tăng co bóp cơ hoành.
- Dạng viên: Theostat 0,1 và 0,3g có tác dụng kéo dài tới 12 giờ. Không dùng Theostat để điều trị cắt cơn hen mà chỉ dùng phối hợp với các thuốc khác để điều trị phòng ngừa. Khi uống phải nuốt cả viên, không được nhai hoặc tán nhỏ viên thuốc.
- Liều dùng cho trẻ em trên 3 tuổi: 10-16 mg/kg/ngày chia 2 lần uống.
· Kháng Leucotrien: Có tác dụng chống viêm do ức chế men 5-Lipooxygenase, không cho men này xúc tác để tạo ra Leucotrien từ acid arachidonic hoặc ức chế tổng hợp Leucotrien D4 – E4. Vì vậy thuốc có tác dụng ngừa cơn hen, đặc biệt có tác dụng tốt trong phòng cơn hen do gắng sức, hen có kèm viêm mũi dị ứng.
- Montelukast sodium: trẻ 6 tháng – 5 tuổi uống 1 viên 4mg/ngày. Trẻ 6-14 tuổi uống 1 viên 50mg/ngày. Trẻ trên 15 tuổi: uống 1 viên 10mg/ngày.
- Zileutron (Zyflo) uống với liều 20-30mg/ngày
- Zafirlukast(Accolat) uống với liều 10-20mg/ngày.
3. Cách dùng:
Hiệu quả kiểm soát hen ở trẻ em phụ thuộc nhiều đến cách sử dụng thuốc vì trẻ khó hợp tác. Thầy thuốc và gia đình phải theo dõi hướng dẫn trẻ phối hợp sử dụng đúng phương pháp, chọn cách sử dụng thích hợp:
- Trẻ nhỏ hơn 4 tuổi nên dùng bình xịt áp suất định liều (pMDI) kèm buồng đệm (hay còn gọi là buồng hít) có mặt nạ, hoặc dùng máy khí dung (Khí dung).
- Trẻ 4-6 tuổi nên dùng bình xịt áp suất định liều (pMDI) kèm buồng đệm có bộ phận ngậm miệng; dùng bình bột khô (DPI) hoặc nếu cần dùng máy khí dung có mặt nạ.
- Trẻ trên 6 tuổi có thể khó dùng pMDI, có thể dùng bình bột khô (DPI) kèm buồng đệm; bình xịt theo hơi thở (MDI) hoặc máy khí dung.