Quyết định 4039/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 4039/QĐ-BYT

Quyết định 4039/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4039/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Xuyên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/10/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 4039/QĐ-BYT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 4039/QĐ-BYT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 4039/QĐ-BYT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 4039/QĐ-BYT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
--------
Số: 4039/QĐ-BYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014

 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
---------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
 
 
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 651/QĐ-TTg ngày 01 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
Củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng; tăng cường phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật về mọi mặt để người khuyết tật được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng (PHCN) trên toàn quốc, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) Tuyến xã: 90% số trạm Y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN;
b) Tuyến huyện: 90% bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN;
c) Tuyến tỉnh: 100% bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa PHCN; 75% các tỉnh thành lập bệnh viện PHCN và trên 50% các bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa PHCN;
d) Tuyến trung ương: Bệnh viện PHCN trung ương phát triển chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, có đầy đủ các chức danh nghề nghiệp và triển khai được các kỹ thuật PHCN tương ứng theo Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng (sau đây viết tắt là Thông tư số 46/2013/TT-BYT); 100% khoa PHCN của bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trực thuộc các Bộ, ngành có giường bệnh nội trú và triển khai PHCN sớm tại các khoa lâm sàng ngay giai đoạn bệnh ổn định, giúp người bệnh sớm hồi phục; 70% các bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế, trực thuộc các Bộ, ngành thành lập khoa PHCN.
2.2. Đẩy mạnh công tác PHCN dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ), chú trọng công tác phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật để cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật về mọi mặt, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) 100% các cơ sở PHCN có hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận thức về các nội dung này cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng;
b) 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ tại ít nhất 40% số xã/phường/thị trấn của tỉnh/thành phố;
c) 70% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
d) 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) 100% các trường đại học chuyên ngành Y, 50% các trường cao đẳng, trung cấp Y tế công lập có đào tạo về PHCN và có khoa hoặc bộ môn PHCN;
b) 100% các khoa hoặc bộ môn PHCN có nội dung đào tạo liên quan đến các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT, bao gồm: bác sỹ chuyên khoa PHCN, y sỹ chuyên khoa PHCN, cử nhân kỹ thuật y học, cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, kỹ thuật viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật viên dụng cụ chỉnh hình;
c) 100% các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến trung ương, bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa và chuyên khoa trực thuộc Bộ, ngành triển khai đào tạo liên tục về PHCN;
d) 85% bệnh viện PHCN có đầy đủ chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT;
đ) 100% giám đốc bệnh viện PHCN được đào tạo về quản lý bệnh viện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác PHCN.
- Xây dựng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN;
- Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tài chính xây dựng Thông tư Liên tịch hướng dẫn triển khai Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện danh mục và khung giá dịch vụ kỹ thuật PHCN, bao gồm cả các quy định về bảo hiểm y tế chi trả cho các dịch vụ, kỹ thuật này.
b) Xây dựng, hoàn thiện, ban hành các tài liệu chuyên môn liên quan đến công tác PHCN và PHCNDVCĐ (quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN ...) để sử dụng thống nhất trong toàn quốc;
c) Xây dựng các quy định về lồng ghép các hoạt động PHCN với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực.
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PHCNDVCĐ cho lãnh đạo các cấp, để từ đó chú trọng đầu tư đúng mức cho công tác PHCNDVCĐ, thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình PHCNDVCĐ trong nước và ngoài nước;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để mọi người biết cách chủ động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và những người khuyết tật được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các biện pháp dự phòng và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật.
- Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về phòng ngừa khuyết tật, cách phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ quan, tổ chức xã hội và tại cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã hội như Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân, Hội chữ Thập đỏ, các trường học;
- Phối hợp với các chương trình tuyên truyền khác.
c) Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục & Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ.
- Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch hướng dẫn PHCN dựa vào cộng đồng, với sự tham gia của chính quyền địa phương, y tế cơ sở, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục & Đào tạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
- Xây dựng hệ thống giám sát các hoạt động phòng ngừa khuyết tật và quản lý người khuyết tật tại các tuyến trung ương, tỉnh, huyện và xã;
- Khảo sát, sàng lọc, phát hiện sớm người khuyết tật tại cộng đồng, chủ yếu là tại các tuyến thôn, xã. Xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm tin học quản lý thông tin người khuyết tật;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả công tác PHCNDVCĐ.
- Thành lập, kiện toàn ban điều hành chương trình PHCNDVCĐ ở các cấp hoặc bổ sung nhiệm vụ PHCNDVCĐ cho ban chăm sóc sức khỏe của địa phương;
- Tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên chương trình, nhân viên công tác xã hội, người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật về PHCNDVCĐ;
- Khảo sát, khám phát hiện khuyết tật, phân loại và lập kế hoạch can thiệp sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị và PHCN cho người khuyết tật theo quy định;
- Thực hiện PHCN tại nhà cho người khuyết tật, theo dõi định kỳ, hướng dẫn PHCN cho người khuyết tật, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác;
- Hỗ trợ thành lập và hỗ trợ các hoạt động của Câu lạc bộ cha mẹ trẻ khuyết tật, Hội người khuyết tật hoặc Câu lạc bộ người khuyết tật tại địa phương;
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, hoàn thiện mô hình PHCNDVCĐ;
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền và triển khai nhân rộng mô hình PHCNDVCĐ trên phạm vi toàn quốc.
3. Xây dựng và phát triển mạng lưới PHCN
a) Nghiên cứu xây dựng, bổ sung vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong lĩnh vực PHCN, việc triển khai PHCNDVCĐ vào Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý thành lập Khoa PHCN hoặc đơn vị PHCN có cán bộ chuyên khoa PHCN;
c) Hoàn thiện mạng lưới bệnh viện chuyên khoa PHCN trong toàn quốc phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng địa phương. Khuyến khích các tỉnh, thành phố thành lập bệnh viện PHCN để thực hiện tốt công tác PHCN cho NKT, người bị bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu;
d) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thành lập khoa PHCN;
đ) Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, trực thuộc các Bộ, ngành trung ương phải đào tạo cán bộ, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để điều trị, PHCN cho người bệnh nội trú và triển khai PHCN sớm tại các khoa lâm sàng ngay giai đoạn bệnh ổn định; Củng cố, nâng cấp, mở rộng bệnh viện Phục hồi chức năng trung ương Sầm Sơn, Thanh Hóa; thành lập Viện PHCN trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai để phát triển công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ chuyên môn và chỉ đạo tuyến về PHCN.
e) Bộ Y tế khuyến khích và hỗ trợ về chuyên môn cho y tế các bộ, ngành, y tế ngoài công lập xây dựng bệnh viện PHCN để phục vụ cho người lao động và đối tượng có nhu cầu.
a) Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho bệnh viện, bao gồm các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ lên chuyên khoa cấp I, cấp II, Thạc sỹ và Tiến sỹ về PHCN;
b) Các trường đại học chuyên ngành Y, cao đẳng Y tế, trung cấp Y tế củng cố và tăng cường hoạt động của Bộ môn PHCN, trong đó chú ý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ cao, tay nghề giỏi; tăng chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa PHCN;
c) Xây dựng, hoàn thiện các chương trình, tài liệu đào tạo về PHCN, về PHCN dựa vào cộng đồng ở các cấp độ khác nhau; bổ sung, sửa đổi nội dung chương trình đào tạo và đào tạo liên tục về PHCN đáp ứng yêu cầu thực tiễn;
d) Đẩy mạnh đào tạo các loại hình, các cấp độ khác nhau về chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ theo nhu cầu của xã hội;
đ) Các bệnh viện PHCN, khoa PHCN, trung tâm PHCN thực hiện công tác đào tạo liên tục, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tổ chức tập huấn về phục hồi chức năng đối với từng loại bệnh cho các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng tại tuyến tỉnh và bệnh viện đa khoa tuyến huyện nhằm tăng cường năng lực chuyên môn đối với cán bộ thuộc chuyên ngành PHCN;
g) Đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN cho các cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN tại các trạm y tế xã, phường trên địa bàn các địa phương;
h) Tập huấn, đào tạo cho nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế trường học, giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo tại địa phương về phát hiện sớm và can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật;
k) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học phát triển chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ, chú ý đến việc chuyển giao kỹ thuật giữa các tuyến và học tập, tiếp nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến ở nước ngoài vào Việt Nam; Phối hợp với Hội PHCN Việt Nam định kỳ 02 năm tổ chức các hội nghị khoa học chuyên ngành PHCN để học tập, chia sẻ kinh nghiệm phát triển chuyên ngành.
5. Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất
a) Xây dựng, cải tạo nâng cấp các khoa PHCN, trung tâm PHCN và các bệnh viện PHCN, từng bước hiện đại hóa bệnh viện Phục hồi chức năng, đẩy nhanh tốc độ ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và kỹ thuật y học cao trong chuyên ngành PHCN. Mở rộng các khoa, các chuyên ngành sâu về PHCN theo hướng PHCN riêng biệt cho từng loại bệnh;
b) Bảo đảm đầu tư đủ các trang thiết bị PHCN theo phân tuyến kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị, vật tư PHCN ở các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và PHCN.
6. Triển khai PHCN sớm cho người bệnh
Các bệnh viện PHCN, khoa PHCN, trung tâm PHCN phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng để tiến hành PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình nằm viện; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với y học cổ truyền đáp ứng yêu cầu về PHCN ngày càng cao của người bệnh và người khuyết tật.
7. Công tác chỉ đạo tuyến
a) Các bệnh viện tuyến trên tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật PHCN chuyên sâu và đào tạo cán bộ cho tuyến dưới, tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có chất lượng cao, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tình trạng quá tải ở tuyến trên;
b) Các bệnh viện PHCN tuyến tỉnh hoặc các khoa PHCN của bệnh viện đa khoa tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác PHCNDVCĐ tại địa phương.
8. Công tác quản lý bệnh viện
a) Đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện phù hợp với đặc thù chuyên khoa PHCN;
b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định.
9. Hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về PHCN, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước hội nhập với quốc tế về công tác PHCN. Tổ chức cho cán bộ các cơ sở PHCN đi tham quan, học tập về PHCN ở một số nước trên thế giới.
a) Bộ Y tế tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát về công tác PHCN ở các đơn vị, địa phương; Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát về công tác PHCN ở các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ Y tế và Sở Y tế định kỳ hằng năm tổng kết, sơ kết công tác PHCN, lồng ghép với công tác thi đua khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác PHCN.
III. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm các nguồn sau:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương;
2. Ngân sách từ Chương trình mục tiêu Y tế, các chương trình đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước: Quyết định số 651/QĐ-TTg ngày 01 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động Quốc gia khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
3. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
5. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
a) Là đơn vị thường trực giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai công tác phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020;
b) Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết về nội dung hoạt động và dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện các hoạt động sau khi được phê duyệt theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm và đột xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn về hoạt động PHCN và PHCNDVCĐ;
d) Hướng dẫn Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành xây dựng kế hoạch triển khai công tác PHCN giai đoạn 2014 - 2020 ở các địa phương hoặc ở các Bộ, ngành;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn về PHCN và PHCNDVCĐ trên phạm vi toàn quốc.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, bổ sung các quy định về giá dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn PHCN; tổng hợp, đề xuất việc bố trí kinh phí, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt; hướng dẫn chế độ tài chính để thực hiện Kế hoạch này sau khi được phê duyệt.
3. Vụ Bảo hiểm Y tế: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các quy định về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ kỹ thuật PHCN.
4. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các đơn vị liên quan xây dựng, thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo và chỉ đạo việc tổ chức đào tạo liên tục và đào tạo chính quy về PHCN ở các cấp độ khác nhau; làm đầu mối chỉ đạo hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN trong phạm vi toàn quốc.
5. Vụ Tổ chức cán bộ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN.
6. Vụ Trang thiết bị và Công trình Y tế: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các quy định về cơ sở hạ tầng (nhà cửa) và danh mục trang thiết bị PHCN trong các cơ sở PHCN.
7. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng: Làm đầu mối về công tác truyền thông, thi đua khen thưởng trong quá trình thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thuộc ngành y tế hoặc phối hợp cơ quan truyền thông khác đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về phòng ngừa khuyết tật, về lợi ích của việc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
8. Vụ Hợp tác quốc tế: Vận động sự tài trợ của các tổ chức quốc tế nhằm tạo thêm nguồn lực thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
9. Các cơ sở đào tạo chuyên ngành y công lập
a) Thành lập, củng cố, tăng cường năng lực khoa hoặc bộ môn PHCN;
b) Chủ động đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ PHCN ở các loại hình, cấp độ khác nhau theo nhu cầu của xã hội.
10. Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương, Báo Sức khỏe và Đời sống, Báo Gia đinh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp các cơ quan truyền thông để tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về lợi ích của việc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, về sự cần thiết phát triển phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
11. Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành
a) Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương hoặc của Bộ, ngành để chủ động đề xuất chương trình, kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí nhằm cụ thể hóa kế hoạch triển khai công tác phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020 ở các địa phương hoặc ở các Bộ, ngành;
b) Căn cứ vào nội dung kế hoạch được chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ trưởng hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của địa phương hoặc của Bộ, ngành chuyển cơ quan tài chính xem xét, tổng hợp, trình chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động sau khi Kế hoạch được phê duyệt; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch;
d) Báo cáo Bộ Y tế định kỳ hằng năm và đột xuất về tiến độ thực hiện Kế hoạch.
12. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và PHCN
a) Căn cứ Kế hoạch của Bộ Y tế và Kế hoạch của Sở Y tế, hoặc Kế hoạch của Y tế Bộ, ngành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và PHCN xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cho các hoạt động PHCN;
b) Triển khai thực hiện kế hoạch công tác PHCN tại đơn vị; từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức, chức danh nghề nghiệp và triển khai được các kỹ thuật PHCN tương ứng theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT.
c) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất với Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về hoạt động PHCN và PHCNDVCĐ.
d) Đối với Bệnh viện PHCN trung ương, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, Bệnh viện cần xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể đến năm 2020 của Bệnh viện, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Trong đó, chú trọng phát triển chuyên môn, kỹ thuật cao về PHCN, đồng thời triển khai thực hiện PHCN sớm ngay tại khoa lâm sàng; tăng cường công tác đào tạo cán bộ chuyên môn, bảo đảm có đủ các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4, Thông tư 46/2013/TT-BYT; đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, PHCNDVCĐ theo phân công của Bộ Y tế; tham mưu cho Bộ Y tế về chính sách, chuyên môn để phát triển chuyên ngành PHCN.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, các Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệu trưởng các trường Đại học chuyên ngành Y, Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
- Các Bộ: KH-ĐT, TC, LĐTB&XH;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng BYT;
- Tổng cục DS, các Vụ, Cục, VP, Ttra Bộ Y tế;
- Các BV trực thuộc Bộ Y tế;
- Các trường Đại học chuyên ngành Y;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Các BV PHCN;
- Viện Chiến lược & CSYT;
- TT truyền thông GDSKTW;
- VP. Ban chỉ đạo 33;
- Hội PHCN Việt Nam;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Báo SKĐS, báo GĐ&XH;
- Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi