Quyết định 255/2006/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 255/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 255/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày đăng công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chiến lược quốc gia về y tế dự phòng - Ngày 09/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quan điểm xuyên suốt của chiến lược này là dự phòng toàn diện và có trọng điểm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm, đặc biệt là các bệnh mới phát sinh, HIV/AIDS, suy dinh dưỡng ở trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích, bệnh nghề nghiệp. Chủ động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do lối sống có hại cho sức khoẻ... Chiến lược hướng đến mục tiêu chung là giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật, góp phần phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện chất lượng giống nòi... Hàng năm giảm 10% số mắc và tử vong do bệnh truyền nhiễm gây dịch so với số mắc và tử vong trung bình giai đoạn 2001 - 2005. Không để dịch lớn xảy ra, giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ mắc xuống 0,04/100.000 dân. Phấn đấu loại trừ bệnh sởi, bệnh bạch hầu, giảm tỷ lệ mắc các bệnh này xuống 0,1/100.000 dân, giảm tỷ lệ mắc bệnh ho gà xuống 0,05/100.000 dân... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 255/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 255/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 255/2006/QĐ-TTg NGÀY 09 THÁNG 11
NĂM 2006
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA Y TẾ DỰ PHÒNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30
tháng 6 năm 1989;
Căn
cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Y tế,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Dự phòng tích cực,
chủ động là nhiệm vụ trọng tâm để
bảo đảm công bằng, hiệu quả trong sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
b) Dự phòng toàn diện và có trọng
điểm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh
truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm, đặc
biệt là các bệnh mới phát sinh, HIV/AIDS, suy dinh
dưỡng ở trẻ em; phòng, chống tai nạn thương
tích, bệnh nghề nghiệp. Chủ động phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do lối
sống có hại cho sức khoẻ.
c) Nhà nước
bảo đảm nguồn tài chính chủ yếu cho
lĩnh vực y tế dự phòng nhằm đẩy
mạnh sự phát triển bền vững của
đất nước, mang lại hiệu quả kinh
tế, xã hội.
d) Thực hiện công
tác y tế dự phòng là trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các Bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
của mỗi người dân, đẩy mạnh xã
hội hóa công tác y tế dự phòng trong đó ngành y tế
giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn kỹ thuật.
đ) Tăng
cường và mở rộng hợp tác quốc tế
về y tế dự phòng.
2. Mục tiêu Chiến lược quốc gia y tế
dự phòng Việt Nam đến năm 2010
a) Mục tiêu chung
Giảm các
yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức
khoẻ cộng đồng; phát hiện sớm, khống
chế kịp thời dịch bệnh, không để
dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc và
tử vong do bệnh, tật; góp phần phát triển thể
chất, tinh thần, nâng cao tuổi thọ, nâng cao chất
lượng cuộc sống và cải thiện chất
lượng giống nòi.
b) Mục tiêu
cụ thể
- Đổi
mới nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức
đoàn thể xã hội, cộng đồng và của
mỗi người dân về phòng bệnh và bảo vệ
sức khoẻ.
- Hạn
chế, tiến tới loại trừ các yếu tố
nguy cơ liên quan đến các bệnh truyền nhiễm.
- Hàng năm giảm
10% số mắc và tử vong do bệnh truyền nhiễm
gây dịch so với số mắc và tử vong trung bình giai
đoạn 2001 - 2005. Không để dịch lớn xảy
ra; giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại
liệt, loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ
sinh, giảm tỷ lệ mắc xuống 0,04/100.000 dân.
Phấn đấu loại trừ bệnh sởi, bệnh
bạch hầu, giảm tỷ lệ mắc các bệnh này
xuống 0,1/100.000 dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh
ho gà xuống 0,05/100.000 dân.
-
Chủ động đối phó và khống chế kịp
thời các bệnh dịch nguy hiểm mới xuất
hiện; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
dưới 0,3% dân số và giảm dần số
người nhiễm mới trong cộng đồng dân
cư.
- Hạn
chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy
cơ liên quan đến dinh dưỡng, sức khoẻ
môi trường, bệnh tật học đường,
bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, các
bệnh không lây nhiễm, các bệnh do hành vi, lối
sống ảnh hưởng có hại cho sức khoẻ.
3. Định hướng
đến năm 2020
a) Tiếp tục triển khai các
hoạt động nhằm khống chế, loại
trừ tiến tới thanh toán các bệnh truyền
nhiễm gây dịch lưu hành như các bệnh lây
truyền theo đường tiêu hoá (tả, lỵ,
thương hàn, giun, sán...); các bệnh do côn trùng truyền (sốt
xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản...);
bệnh dại. Đồng thời áp dụng các biện
pháp tích cực để ngăn chặn có hiệu quả
các bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh mới
xuất hiện (HIV/AIDS, SARS, cúm A(H5N1),...); sẵn sàng
chủ động đối phó với nguy cơ khủng
bố sinh học, hoá học.
b) Giữ
vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt và
loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ sinh.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
của chương trình tiêm chủng mở rộng
nhằm loại trừ và thanh toán các bệnh truyền
nhiễm hay gặp ở trẻ em như sởi, bạch
hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút...,
đồng thời mở rộng việc sử dụng
vắc-xin để phòng ngừa các bệnh khác.
c) Chủ động phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan tới
môi trường, nghề nghiệp, học
đường, chế độ dinh dưỡng, lối
sống có hại, tai nạn và thương tích.
d) Nâng cao năng lực mạng
lưới y tế dự phòng theo hướng hiện
đại hoá. Xây dựng và củng cố trung tâm y tế
dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện.
4. Các giải pháp
a) Nhóm giải pháp về chính sách và xã hội
- Khẳng định và tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng đối với công tác y tế dự phòng,
đưa công tác y tế dự phòng trở thành mục tiêu
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm của các
cấp chính quyền trong việc chỉ đạo, đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra công tác y tế dự phòng;
tổ chức, khuyến khích sự tham gia tích cực,
chủ động của các đoàn thể quần chúng,
tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác y
tế dự phòng.
- Xây dựng, sửa đổi,
bổ sung để hoàn chỉnh hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về y tế dự phòng.
Xây dựng dự thảo Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm trình Quốc hội. Xây dựng chế
độ ưu đãi đặc thù cho cán bộ công tác
trong hệ y tế dự phòng như phụ cấp phòng,
chống dịch, phụ cấp làm việc trong môi
trường độc hại, vùng sâu, vùng xa; có chính sách
khen thưởng, tôn vinh đối với những
người có thành tích xuất sắc, hỗ trợ
kịp thời đối với người bị
bệnh, tật hoặc hy sinh khi tham gia công tác phòng,
chống bệnh dịch nguy hiểm và khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa.
- Phát huy vai trò phối hợp và
chỉ đạo liên ngành trong lĩnh vực y tế
dự phòng của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức
khoẻ thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Nâng cao hiệu
quả trong hoạt động phối hợp liên ngành
nhằm huy động mọi nguồn lực và các thành
phần xã hội cùng tham gia thực hiện việc phòng
bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Triển khai hiệu quả chương trình kết
hợp quân dân y trong lĩnh vực y tế dự phòng
ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
- Phát động phong trào toàn dân tham gia
tập thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể
nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần.
Lồng ghép hoạt động y tế dự phòng chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa".
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục
nhằm đổi mới nhận thức về tầm
quan trọng và lợi ích của công tác y tế dự phòng.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
để mọi người, mọi gia đình, cộng
đồng có thể chủ động trong phòng, chống
bệnh tật và nâng cao sức khỏe; phòng, chống các
bệnh liên quan đến lối sống; chuyển
đổi hành vi nhằm xây dựng lối sống lành
mạnh trong cộng đồng. Vận động
người dân không hút thuốc lá, giảm tỷ lệ hút
thuốc lá, đặc biệt ở lứa tuổi thanh,
thiếu niên.
b) Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật
- Đầu tư phát triển khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại cho y tế
dự phòng. Nâng cấp các viện nghiên cứu trong hệ y
tế dự phòng để đáp ứng tốt nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo, áp dụng
khoa học công nghệ mới. Xây dựng hệ thống
phòng xét nghiệm tiên tiến, hiện đại phù hợp
với nhu cầu phòng bệnh theo vùng, miền. Chú trọng
đầu tư phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp
III, cấp IV; phòng xét nghiệm định lượng
chất độc và các chất tồn dư trong thực
phẩm, trong cơ thể người và môi trường
sống; đầu tư công nghệ sản xuất
vắc-xin và sinh phẩm y tế; đầu tư các trang
thiết bị nghiên cứu hiện đại về sinh
học phân tử trong lĩnh vực y tế dự phòng.
- Đẩy mạnh các hoạt
động giám sát để phát hiện sớm các bệnh
dịch mới phát sinh, tổ chức dập dịch
kịp thời. Ứng dụng công nghệ thông tin
để củng cố hệ thống báo cáo, giám sát và
hiện đại hoá hệ thống quản lý số
liệu thống kê, dự báo dịch, bệnh. Ưu tiên
nghiên cứu các yếu tố nguy cơ phục vụ công
tác giám sát, dự báo và can thiệp nhằm khống chế,
bao vây dập dịch. Cung cấp trang thiết bị giám
sát và phát hiện sớm dịch bệnh cho trung tâm y tế
dự phòng tuyến huyện, tuyến tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
thanh toán một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS. Triển khai thực hiện các
chương trình phòng, chống các bệnh không lây nhiễm
như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường....
- Duy trì thường xuyên các hoạt động phòng,
chống dịch để giảm tỷ lệ mắc và
tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch
như: tả, sốt xuất huyết, sốt rét, thương
hàn, viêm não do vi rút, dại. Loại trừ bệnh mắt
hột gây mù ở cấp huyện, giảm tỷ lệ
mắt hột hoạt tính và giảm tỷ lệ quặm
do mắt hột.
- Thực hiện các chương trình
chăm sóc sức khoẻ trẻ em như: phòng, chống
suy dinh dưỡng, phòng, chống tiêu chảy, nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, thấp tim và phòng, chống giun
sán; chương trình sức khoẻ vị thành niên và y
tế học đường. Triển khai các hoạt
động phòng, chống suy dinh dưỡng tại
cộng đồng, cung cấp vitamin A để giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi. Duy trì công tác phòng, chống
bướu cổ nhằm thanh toán các rối loạn do
thiếu i ốt. Giảm tỷ lệ phụ nữ mang
thai bị thiếu máu do thiếu sắt.
- Tăng cường hoạt động
vì sức khoẻ môi trường và sức khoẻ
nghề nghiệp. Triển khai các hoạt động giám
sát môi trường lao động; phòng, chống bệnh
nghề nghiệp. Ưu tiên giám sát và đề xuất các
biện pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi
trường và gây hại cho sức khoẻ người
dân như chất thải bệnh viện, chất thải
công nghiệp, hoá chất bảo vệ thực vật, v.v….
- Đẩy mạnh các hoạt
động và kiện toàn mạng lưới y tế trong
các trường học; khám sức khoẻ định
kỳ hàng năm cho học sinh. Giảm tỷ lệ
mắc các bệnh răng, miệng, cong vẹo cột
sống và cận thị tuổi học sinh.
- Xây dựng các phương án đề
phòng và khắc phục hậu quả của thảm
hoạ, thiên tai; phòng, chống tai nạn và thương
tích, nhất là tai nạn giao thông, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác phòng, chống tai nạn, thương tích.
- Triển khai các hoạt động phòng,
chống bệnh ung thư; làm giảm sự tác
động của yếu tố môi trường
độc hại tới sức khoẻ con người.
c) Nhóm giải pháp về hệ thống
tổ chức, đầu tư và hợp tác quốc
tế
- Hoàn thiện hệ thống tổ
chức; nâng cao năng lực quản lý nhà nước và
chuyên môn kỹ thuật của hệ thống y tế
dự phòng từ trung ương đến địa
phương. Thiết lập, hoàn chỉnh hệ thống
giám sát và cảnh báo sớm dịch bệnh, ứng
dụng có hiệu quả công nghệ tin học trong
quản lý, giám sát dịch, bệnh.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
ưu tiên thực hiện nhiệm vụ đào tạo bác
sĩ y tế dự phòng trong các trường Đại
học Y, đồng thời chú trọng thực hiện
việc đào tạo lại và bồi dưỡng về
chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ làm công tác y tế
dự phòng nhằm đáp ứng và từng bước phát
triển nguồn nhân lực cho hệ thống y tế
dự phòng cả về số lượng và chất
lượng.
- Xây dựng các viện quốc gia chuyên
ngành y tế dự phòng. Xây dựng trình Thủ
tướng Chính phủ đề án thành lập Trung tâm
nghiên cứu y sinh học quốc tế bảo đảm
đáp ứng nhu cầu phòng, chống dịch bệnh
của Việt Nam.
- Quy hoạch lại hệ thống sản xuất
vắc-xin và sinh phẩm y tế. Xây dựng chính sách phù
hợp về sản xuất vắc-xin và sinh phẩm y
tế trong nước. Đầu tư phát triển công
nghệ sinh học để nghiên cứu, sản xuất,
thử nghiệm vắc-xin mới bảo đảm nhu
cầu sử dụng trong nước, tiến tới
xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện hoàn chỉnh quy hoạch
hệ thống y tế dự phòng cấp tỉnh nhằm
đáp ứng kịp thời và hiệu quả công tác phòng,
chống dịch bệnh.
- Xây dựng đề án hỗ trợ phát triển Trung
tâm y tế dự phòng tuyến huyện. Tăng
cường hoạt động y tế dự phòng
tuyến cơ sở.
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho công tác y tế dự phòng phù hợp với tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Ưu tiên đầu tư cho
những thành phố, vùng có mật độ dân số cao,
có nhiều nguy cơ lây nhiễm một số bệnh,
dịch như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
những vùng mà hệ thống y tế dự phòng còn kém phát
triển như vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải miền Trung,
vùng đồng bằng sông Cửu Long và miền núi phía
Bắc.
- Tăng cường huy động các nguồn tài chính
hợp pháp khác, đặc biệt từ nguồn của
tư nhân và các tổ chức quốc tế.
- Tăng cường hợp tác quốc tế toàn
diện về y tế dự phòng. Chú trọng mục
đích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo cán
bộ, hợp tác nghiên cứu khoa học, đầu tư
phát triển công nghệ kỹ thuật cao.
Điều 2. Các chương trình hành
động
1. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các Chương trình
hành động về y tế dự phòng đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
a) Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS.
b) Chương trình hành động quốc gia phòng,
chống đại dịch cúm ở người.
c) Chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng
trẻ em và phòng, chống các rối loạn do thiếu i
ốt.
2. Xây dựng các chương trình hành
động mới trình Thủ tướng Chính phủ
a) Chương trình tăng cường năng lực
trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến
huyện.
b) Chương trình tăng cường hệ thống
giám sát và đáp ứng nhanh nhằm ngăn chặn kịp
thời các dịch bệnh truyền nhiễm.
c) Chương trình phòng, chống một số
bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung
thư, đái tháo đường ....
d) Chương trình phòng, chống tai nạn và
thương tích.
đ) Chương trình phòng, chống bệnh, tật
học đường.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương, đoàn thể, tổ chức xã
hội triển khai thực hiện Chiến lược;
xây dựng các chương trình hành động, dự án
được quy định trong nội dung chiến
lược trình Thủ tướng Chính phủ. Lập
kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực
hiện Chiến lược, đồng thời chịu
trách nhiệm điều phối, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện Chiến lược, định
kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Chiến lược theo phạm vi, thẩm
quyền được giao. Tăng cường
đầu tư nguồn lực cho y tế dự phòng.
Chỉ đạo ngành y tế và các ngành khác tại
địa phương phối hợp chặt chẽ trong
nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, bảo
vệ môi trường, xây dựng lối sống lành
mạnh. Phát động và chỉ đạo Chương
trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá".
3.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
bố trí vốn để thực hiện Chiến
lược này theo kế hoạch hàng năm và dài hạn.
Huy động các nguồn viện trợ, nguồn vốn
vay, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho công
tác y tế dự phòng.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chính
sách bảo vệ và phòng, chống ô nhiễm môi
trường nhằm ngăn chặn các nguy cơ gây bệnh,
tật; phối hợp chặt chẽ với Bộ Y
tế trong việc tổ chức thực hiện Chiến
lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 và Chiến lược Bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
5. Bộ Công an,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp
tục tăng cường chỉ đạo thực
hiện công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm
nhằm hạn chế tác hại và sự gia tăng
của dịch HIV/AIDS.
6. Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan
tăng cường xây dựng và thực hiện các
giải pháp bảo đảm an toàn giao thông nhằm
khống chế và giảm thiểu tai nạn, thương
tích.
7. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan tăng cường xây dựng và thực hiện các
chính sách về việc làm, bảo đảm an sinh xã
hội và các giải pháp quản lý an toàn vệ sinh lao
động; bảo đảm chăm sóc sức khoẻ
học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề.
8.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đẩy mạnh việc thực hiện
chương trình nước sạch, vệ sinh môi
trường; quản lý, giám sát sử dụng hoá chất
trong nông nghiệp.
9. Bộ Văn
hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, thực
hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
phòng, chống dịch, bệnh.
10. Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các tiêu
chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực y tế dự
phòng.
11. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế xây dựng, thực hiện chương
trình đào tạo cán bộ hệ y tế dự phòng;
kiện toàn mạng lưới y tế trong các
trường học; tích cực triển khai các giải pháp
phòng, chống bệnh, tật liên quan đến học
đường, đưa chương trình giáo dục
sức khỏe vào nhà trường phù hợp với
từng cấp học.
12. Bộ
Thương mại chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan để quản lý, ngăn chặn
việc nhập khẩu, lưu thông hàng hoá, thực
phẩm là hàng giả, hàng kém chất lượng gây
hại tới sức khoẻ người sử dụng
và môi trường.
13. Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế và các Bộ, ngành liên quan
tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức và
xây dựng các chính sách, chế độ phù hợp
đối với người làm công tác y tế dự
phòng.
14. Bộ
Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế bảo đảm công tác phòng, chống dịch
bệnh trong quân đội; thực hiện tốt
chương trình kết hợp quân - dân y và sẵn sàng tham
gia khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ
để ngăn ngừa dịch bệnh.
15. Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị -
xã hội, các đoàn thể xã hội khác phối hợp với
Bộ Y tế triển khai thực hiện Chiến
lược thuộc các lĩnh vực liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
5. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng