Quyết định 2419/QĐ-TTg 2016 kiểm soát ngăn chặn đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2419/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2419/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/12/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đến hết 2018, chấm dứt đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu
Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2419/QĐ-TTg ngày 13/12/2016.
Nhằm mục tiêu đến hết năm 2017, 100% cơ sở nuôi tôm tại địa bàn 04 tỉnh trọng điểm Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm trước khi tiêu thụ; 100% cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến tại địa bàn 04 tỉnh trọng điểm Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm, không mua tôm tạp chất; đến hết năm 2018, cơ bản chấm dứt tình trạng đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu tại các tỉnh trọng điểm và trên phạm vi cả nước, Thủ tướng đã yêu cầu các Bộ, ngành, đơn vị liên quan hoàn thiện cơ sở pháp lý; tuyên truyền phổ biến pháp luật, ký cam kết, phát hiện và tố giác tội phạm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm…
Cụ thể như: Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các ngành từ lập kế hoạch đến thực hiện thanh tra, kiểm tra và thông báo kết quả để biết và phối hợp; Tuyên truyền cách thức nhận biết tôm có tạp chất và tố giác hành vi vi phạm tạp chất và các chế tài xử lý phải chấp hành khi bị phát hiện vi phạm tạp chất; chỉ đạo thành lập các đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm tạp chất trong tôm tại các cơ sở, ngành có liên quan tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 2419/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 2419/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 2419/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT NGĂN CHẶN HÀNH VI ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM TÔM CÓ TẠP CHẤT
----------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn triệt để hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên phạm vi cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2016, 04 tỉnh trọng điểm về chế biến, xuất khẩu tôm: Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang thống kê và tổ chức ký cam kết cho các cơ sở nuôi, cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến tôm trên địa bàn không đưa tạp chất vào tôm và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất.
b) Đến hết năm 2017, các chỉ số cần đạt như sau:
- 100% cơ sở nuôi tôm tại địa bàn 04 tỉnh trọng điểm: Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm trước khi tiêu thụ.
- 100% cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến tại địa bàn 04 tỉnh trọng điểm: Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm; không mua tôm tạp chất.
c) Đến hết năm 2018, cơ bản chấm dứt tình trạng đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu tại các tỉnh trọng điểm và trên phạm vi cả nước.”
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, đề xuất Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về tạp chất tại Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Công an, Bộ Công Thương và Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia ban hành Quy chế quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm soát, ngăn chặn hành vi vi phạm tạp chất, đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan theo quy định pháp luật, cụ thể: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì kiểm tra, thanh tra trong quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển và phân phối trên thị trường; Bộ Công Thương phối hợp thực hiện theo phân công của Luật an toàn thực phẩm và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; Bộ Công an chủ trì thu thập các nguồn tin trinh sát, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành điều tra, xác minh cụ thể hành vi vi phạm tạp chất để xử lý theo quy định pháp luật.
+ Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các ngành từ lập kế hoạch đến thực hiện thanh tra, kiểm tra và thông báo kết quả để biết và phối hợp.
+ Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
+ Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời, hiệu quả, đảm bảo sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Công an đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính phục vụ công tác kiểm soát, ngăn chặn hành vi vi phạm về tạp chất theo hướng cho phép các cơ quan Trung ương và địa phương sử dụng toàn bộ số tiền phạt vi phạm hành chính về vi phạm tạp chất để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra về tạp chất.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành Thông tư quy định về trình tự thủ tục, phương pháp phát hiện tạp chất; điều kiện tạm giữ, bảo quản lô hàng tôm trong khi chờ kết quả kiểm tra tạp chất chính thức.
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến cho các đối tượng có liên quan về:
- Nguy cơ, tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có tạp chất.
- Cách thức nhận biết sản phẩm tôm có tạp chất và tố giác hành vi vi phạm tạp chất.
- Các chế tài xử lý phải chấp hành khi bị phát hiện vi phạm tạp chất.
b) Riêng đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang:
- Chỉ đạo thành lập các đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm tạp chất trong tôm tại các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết không vi phạm tạp chất, công bố công khai danh sách các cơ sở đã ký cam kết theo địa bàn.
c) Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương phối hợp với các kênh phương tiện thông tin đại chúng đăng tải bản tin về tình hình bơm chích tạp chất vào tôm và công khai tên, địa chỉ và kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất.
d) Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP): Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện Chương trình Các doanh nghiệp chế biến tôm “nói không với tôm tạp chất” vận động các doanh nghiệp hội viên sản xuất chế biến tôm tham gia Chương trình.
đ) Hội, hiệp hội ngành nghề khác có liên quan đến sản xuất, chế biến, xuất khẩu tôm (các hội/hiệp hội thủy sản các địa phương, Hội Nghề cá Việt Nam,...): Tuyên truyền, phổ biến, vận động các hội viên tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:
a) Hoạt động kiểm tra thường xuyên
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về kiểm soát, ngăn chặn tạp chất kết hợp kiểm tra, đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản xuất khẩu và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định về kiểm soát, ngăn chặn tạp chất của các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm trong quá trình vận chuyển, lưu thông, phân phối sản phẩm trên thị trường và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Bộ Công an tổ chức triển khai các biện pháp nghiệp vụ, thu thập thông tin, trinh sát để đấu tranh phòng ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát ngăn chặn tạp chất kết hợp kiểm tra, đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản tiêu thụ nội địa trên địa bàn và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
b) Hoạt động thanh tra theo kế hoạch và đột xuất
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công an, Bộ Công Thương tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm tạp chất.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm tạp chất.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành thực hiện dựa trên việc thu thập và xử lý nguồn thông tin trinh sát của ngành công an, các kênh tiếp nhận tố giác vi phạm tạp chất của các cơ quan, chính quyền các cấp. Các trường hợp có dấu hiệu vi phạm hình sự, chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan Công an xử lý theo quy định.
c) Hoạt động thanh kiểm tra liên ngành tăng cường tháng cao điểm
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành tháng cao điểm hàng năm với hình thức thanh kiểm tra đột xuất.
Bố trí dự toán chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan Trung ương theo phân cấp ngân sách hiện hành triển khai thực hiện Đề án này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |