Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 03/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2007/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2007/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 15/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 03/2007/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ
03/2007/QĐ-BYT NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG
CÁC NHIỄM KHUẨN LÂY
TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
ĐẾN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
Căn cứ Nghị
định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế;
Căn cứ
Quyết định số 36/2004/QĐ-BYT ngày 17/03/2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
2020;
Theo
đề nghị của ông Cục trưởng Cục
Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam - Bộ Y tế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục
đến năm 2010 (bản kèm theo) với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu Chương trình hành động phòng,
chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục đến năm 2010 (sau đây gọi
tắt là Chương trình hành động phòng, chống
STI):
a)
Mục tiêu chung:
Hạ thấp tỷ
lệ mắc STI trong cộng đồng, góp phần
khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng
đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2010.
b) Mục tiêu cụ thể
đến năm 2010:
- 100% số
quận, huyện có cán bộ phụ trách chương trình
phòng, chống STI;
- Khống chế tỷ
lệ lây nhiễm HIV trong nhóm STI dưới 10%;
- Trên 80% dân số ở
độ tuổi 15 - 49 có hiểu biết cơ bản
về STI;
- 80% các trường
hợp STI đã phát hiện được chẩn đoán
và điều trị đúng theo hướng dẫn
quốc gia;
- 100% phụ nữ có thai
quản lý tại tuyến tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và 80% tại tuyến huyện
ở những tỉnh triển khai giám sát trọng
điểm được xét nghiệm sàng lọc giang mai;
- 100% đơn vị Da
liễu cấp tỉnh được cung ứng
đủ thuốc, hoá chất sinh phẩm và các trang
thiết bị thiết yếu phục vụ chẩn
đoán và điều trị STI;
- 20 tỉnh thực
hiện giám sát trọng điểm STI;
- 100% các đối
tượng có hành vi nguy cơ cao đến khám tại các
cơ sở da liễu được tư vấn và
tự nguyện làm xét nghiệm phát hiện HIV.
2. Các giải pháp thực
hiện:
2.1. Giải pháp xã hội
a) Tăng cường
sự ủng hộ, tham gia chương trình phòng, chống
STI của chính quyền các cấp và các ban ngành, đoàn
thể có liên quan:
- Đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền, vận động lãnh
đạo chính quyền địa phương và các ban
ngành đoàn thể liên quan như:Lao động Thương
binh xã hội, Công an, Hội phụ nữ, Thanh niên, Hội
nông dân....ủng hộ và tham gia chương trình phòng,
chống STI tại cộng đồng;
- Phối hợp với các
ngành lao động - thương binh và xã hội, công an
để quản lý và điều trị STI cho các
đối tượng đang ở trong trại giam, trại
tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng, cơ sở chữa bệnh và cơ sở
bảo trợ xã hội.
b) Tiếp tục bổ sung,
hoàn chỉnh và ban hành các chính sách, chế độ, quy
định liên quan đến lĩnh vực phòng, chống
STI.
2.2. Giải pháp kỹ
thuật
a) Đẩy mạnh công tác
thông tin - giáo dục - truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức cho các đối tượng can thiệp của
Chương trình về nguy cơ lây nhiễm HIV và khả
năng lây truyền HIV qua đường tình dục:
- Liên tục triển khai các
hoạt động thông tin - giáo dục -truyền thông
về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó có lồng ghép
nội dung tuyên truyền về phòng, chống STI nhằm nâng
cao nhận thức, giảm sự lo ngại của
người mắc STI khi tiếp cận các dịch vụ
y tế để triển khai tốt hơn công tác phòng,
chống HIV/AIDS;
- Phối hợp và đa
dạng hoá các hình thức thông tin - giáo dục - truyền
thông về phòng, chống STI.
b) Tăng cường các hoạt
động dự phòng lây nhiễm HIV qua đường
tình dục, quản lý các STI:
- Vận động sử
dụng và tạo điều kiện tiếp cận
với bao cao su để khuyến khích hành vi tình dục an
toàn đặc biệt đối với nữ giới
trong độ tuổi sinh đẻ;
- Phát hiện và điều
trị sớm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục cho nữ giới và nam giới ở trong
độ tuổi sinh sản.
- Xét nghiệm sàng lọc giang
mai và một số STI (nếu có điều kiện) cho
phụ nữ có thai.
c) Nâng cao chất
lượng chẩn đoán, điều trị và quản
lý STI:
- Áp dụng phương
pháp chẩn đoán, điều trị theo căn nguyên
ở tuyến tỉnh, phương pháp tiếp cận
hội chứng ở tuyến cơ sở;
- Nâng cấp phòng xét
nghiệm tuyến tỉnh để chẩn đoán chính
xác các căn nguyên gây bệnh: Cung cấp đủ trang
thiết bị và sinh phẩm chẩn đoán STI cho các cơ
sở da liễu tuyến trung ương và tuyến
tỉnh;
- Tổ chức các
đợt khám bệnh tại các cơ sở vui chơi
giải trí, trại
giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh
và cơ sở bảo trợ xã hội;
- Phát hiện và điều
trị sớm giang mai bẩm sinh và lậu mắt trẻ sơ
sinh;
- Cung ứng đầy
đủ thuốc thiết yếu;
- Đa dạng hoá các
phương pháp tiếp cận và điều trị cho
bạn tình của người mắc STI.
d) Nghiên cứu khoa học:
- Nghiên cứu sự
kháng thuốc của vi khuẩn để đưa ra các
phác đồ điều trị thích hợp;
- Điều tra
dịch tễ học của STI và tỷ lệ nhiễm
HIV trong số các người bệnh STI;
- Nghiên cứu và áp
dụng mô hình tổ chức phòng, chống STI có hiệu
quả;
- Nghiên cứu các căn
nguyên gây ra các hội chứng STI;
- Nghiên cứu
để áp dụng các kỹ thuật cao vào chẩn
đoán và điều trị.
2.3. Giải pháp nâng cao năng
lực về quản lý và tăng cường nguồn
lực
a) Hoàn thiện cơ chế
quản lý, điều hành chương trình.
b) Tăng cường năng lực cho mạng
lưới làm công tác phòng, chống STI;
c) Hoàn
thiện hệ thống thu thập số liệu, báo cáo và
quản lý chương trình phòng, chống STI;
d) Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát các hoạt động của
chương trình phòng, chống STI tại các tuyến.
đ) Huy động
nguồn lực trong nước từ các chương trình
y tế ở trung ương, địa phương, các
tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ để đảm bảo
nguồn lực cho chương trình phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Cục phòng chống HIV/AIDS
Việt Nam chủ trì và phối hợp với Vụ
Điều trị, Viện Da liễu Quốc gia, Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bệnh viện
Phụ sản Trung ương, Viện Các bệnh
truyền nhiễm và nhiệt đới Quốc gia,
Viện Dinh dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo dục
sức khoẻ - Bộ Y tế có nhiệm vụ
hướng dẫn lập kế hoạch, phối hợp
với các đơn vị tổ chức triển khai các
hoạt động phòng, chống STI cũng như
triển khai các hoạt động theo dõi đánh giá
chương trình phòng, chống STI.
2. Đơn vị da liễu
tuyến tỉnh chủ trì và phối hợp với Trung
tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố, các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm lập kế hoạch,
tổ chức triển khai và theo dõi đánh giá các hoạt
động phòng, chống STI trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
3. Trung tâm y tế dự phòng
huyện phối hợp với các đơn vị liên quan
đến chương trình phòng, chống STI trong
địa bàn huyện tổ chức triển khai các
hoạt động tại quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, và các xã, phường, thị
trấn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo.
Điều 4. Các ông, bà Chánh Văn
phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Điều trị,
Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng y tế các ngành và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung
Chiến
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG,
CHỐNG CÁC NHIỄM KHUẨN LÂY TRUYỀN QUA
ĐƯỜNG TÌNH DỤC ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2007/QĐ - BYT
ngày 15 tháng
01năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Acquired
Immunodeficiency Syndrome - Hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra,
thường được biểu hiện thông qua các nhiễm
trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến
tử vong.
ELISA Enzyme-Linked
Immunosorbent Assay - Phương pháp miễn dịch hấp
phụ gắn men.
HIV Human
Immunodeficiency Virus - Vi
rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho
cơ thể suy giảm khả năng chống lại các
tác nhân gây bệnh.
STI Sexually
Transmitted Infection - Nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục.
RPR Rapid
Plasma Reagin - Phản ứng nhanh tìm phản ứng tố
trong huyết tương
để phát hiện giang mai.
WHO Word Health
Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
TPHA Treponema
Pallidum Hemaglutination Assay - Phản ứng ngưng kết
hồng cầu tìm kháng thể kháng xoắn trùng giang mai.
VCT Voluntary
Counseling and Testing - Tư vấn và xét nghiệm tự
nguyện.
UNAIDS The
Joint United Nations Programme on HIV/AIDS - Chương trình phối
hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS.
Phần 1
CƠ SỞ
ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH
1. Luật phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày
29/6/2006.
2. Quyết định
số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17/03/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
3. Chỉ thị số
02/2003/CT-TTg ngày 24/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
4. Quyết định
số 2538/QĐ-BYT ngày 27/07/2004 của Bộ trưởng
Y tế "Về việc phân công xây dựng Chương trình
hành động của Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020" trong đó Chương trình hành
động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục đến năm 2010 là
một trong 9 chương trình hành động để
thực hiện Chiến lược.
Các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục (sau đây viết
tắt là STI) là vấn đề
quan trọng của y tế công cộng, nếu không
được phát hiện và điều trị kịp
thời thì có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng
như vô sinh, mù loà, tàn phế, v.v... ảnh hưởng
đến kinh tế, văn hoá, xã hội.
Trong những năm gần đây, khi đại
dịch HIV/AIDS lan tràn khắp thế giới, việc phòng,
chống STI lại càng trở nên cấp bách hơn vì
giữa STI và HIV/AIDS có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
HIV lây truyền
từ người này sang người khác dễ dàng hơn
nếu như một trong hai người hoặc cả hai
bị mắc STI, đặc biệt là giang mai, hạ cam,
herpes sinh dục, nhiễm chlamydia, lậu và trùng roi. Các
nhiễm khuẩn này làm tăng nguy cơ lây truyền HIV
từ 2 - 9 lần khi bị phơi nhiễm. STI không gây loét
mà chỉ có viêm nhiễm cũng làm tăng lây truyền HIV
vì trong dịch tiết có tăng bạch cầu đa nhân.
Các bạch cầu này vừa là mục tiêu vừa là
nguồn lây HIV. Hơn nữa, một người nhiễm
HIV dễ bị mắc STI hơn do sức đề kháng
giảm, đồng thời việc điều trị STI
cũng phức tạp hơn rất nhiều. Nghiên cứu
trên thực địa cho thấy rằng kiểm soát
tốt STI sẽ làm giảm số người mới
mắc HIV. Bên cạnh đó, việc khám và chữa bệnh
cho người bị STI sẽ là cơ hội tốt cho
thầy thuốc tiếp cận và tư vấn cho họ
là những người có nguy cơ cao nhiễm HIV.
1. Tình hình nhiễm HIV và STI
trên thế giới và tại Việt Nam
1.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của Chương trình phối
hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS) và
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2006
trên toàn thế giới có khoảng 4,3 triệu người
mới nhiễm HIV, trong đó có 3,8 triệu người
lớn. Số người nhiễm HIV còn sống
đến cuối năm 2006 là 39,5 triệu người,
trong đó khu vực cận Sahara là 24,7 triệu, Đông Nam
Á là 7,8 triệu.
UNAIDS
ước tính số người mới mắc STI hàng
năm trên toàn cầu là 390 triệu người. Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương khoảng trên 35 triệu
người mới mắc các nhiễm khuẩn này hàng
năm, trong đó trùng roi âm đạo cao nhất chiếm
tới 47%, nhiễm Chlamydia
trachomatis 33%, lậu 18% và giang mai 2%.
1.2. Tại Việt Nam:
a) Một
số số liệu cơ bản về tình hình nhiễm
HIV và mắc STI tại Việt Nam
Theo thông báo của Cục Phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam, tính đến cuối tháng 6/2006 ở
Việt Nam có 109.989 người nhiễm HIV, trong đó
số người bệnh AIDS là 18.581 người và đã
có 10.785 người chết do AIDS. Theo báo cáo mà Viện Da
liễu Quốc gia nhận được từ các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi tắt là tỉnh) trên cả nước,
số người bệnh mắc STI hàng năm khoảng
130.000 trường hợp. Tuy nhiên, theo ước tính
của các chuyên gia thì hàng năm có khoảng gần 1
triệu trường hợp mới mắc. Hiện nay,
số liệu về STI tại Việt Nam được
tập hợp từ các báo cáo trường hợp bệnh
của các tỉnh và báo cáo giám sát tại 10 tỉnh
trọng điểm. Số liệu được trình bày
dưới đây bao gồm những trường hợp
đã được khẳng định nguyên nhân và các
trường hợp chẩn đoán theo tiếp cận
hội chứng.
Tổng
số trường hợp mắc STI ở Việt Nam.
b) Tình hình mắc
STI và nhiễm HIV ở một số nhóm đối
tượng có hành vi nguy cơ cao:
- Người bán dâm:
Các nghiên cứu đều cho thấy nhóm
này có tỷ lệ STI cao do họ có nhiều bạn tình và
thường xuyên quan hệ tình dục không bảo vệ.
Tỷ lệ dùng bao cao su trong nhóm gái mại dâm còn thấp:
35 - 47% sử dụng bao cao su thường xuyên, 26 - 50%
thỉnh thoảng dùng, 2 - 26% không dùng. Tỷ lệ
nhiễm HIV ở đối tượng này mặc dù
thấp nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm:
từ 0,6% năm 1994 lên tới 6% năm 2002 và 16% năm
2005.
- Người có quan hệ tình dục
đồng giới nam:
Nhóm đối tượng này
thường sống kín đáo vì quan niệm thành kiến
ở Việt Nam. Theo báo cáo, nhóm này có tỷ lệ STI cao do
họ ít dùng bao cao su và thường xuyên thay đổi
bạn tình. Một nghiên cứu năm 2004 của Viện
Vệ sinh Dịch tễ cho thấy tỷ lệ nhiễm
HIV trong nhóm đối tượng này ở TP. Hồ Chí
Minh là 5,8%, 30% có tiết dịch niệu đạo và 7%
bị giang mai. Một nghiên cứu gần đây khẳng
định là có các hành vi nguy cơ cao trong nhóm người
có quan hệ tình dục đồng giới nam ở TP.
Hồ Chí Minh. Chỉ có gần 50% số đối tượng
này sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, bao
gồm cả quan hệ qua hậu môn. Hơn nữa, 81% có
quan hệ với bạn tình nam không thường xuyên và 22%
có quan hệ tình dục với phụ nữ.
- Nhóm người sử dụng ma tuý:
Tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhóm người sử dụng ma tuý tăng từ 9,4%
năm 1996 lên tới 29,34% vào năm 2002 và 40% vào năm 2004.
Ở một số địa phương, tỷ lệ
này tăng cao hơn 50%. Nguy cơ lây nhiễm HIV qua
đường tiêm chích ma tuý rất cao do tình trạng
người sử dụng ma tuý thường dùng chung
bơm kim tiêm. Ngoài ra, nhóm người này thường quan
hệ tình dục với người bán dâm và ít khi sử
dụng bao cao su. Theo điều tra lượng giá nguy
cơ nhiễm STI và HIV tại 7 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Sóc
Trăng cho thấy 18- 43% người nghiện chích có quan
hệ tình dục với gái mại dâm nhưng tỷ
lệ thường xuyên dùng bao cao su khi quan hệ với
gái mại dâm chỉ khoảng 26-60 %. 1-5 % người tiêm
chích có mắc STI trong vòng 12 tháng và 43-75% trường
hợp đến khám tại y tế tư nhân. 25%
trường hợp đến khám tại y tế nhà nước.
Bên cạnh đó, nhiều đối tượng vừa
sử dụng ma tuý vừa là người bán dâm. Nghiên
cứu tại 5 tỉnh (Hà Nội. Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh) do Viện Da liễu và
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) tiến
hành năm 2005 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
này là 38,7%, giang mai 1%, lậu 0,8%, chlamydia 1,3%.
2. Chương trình phòng, chống STI tại Việt Nam hiện nay
2.1. Những kết quả
đã đạt được:
a) Quản lý, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện chương
trình phòng, chống STI:
- Tổ chức hệ thống làm công tác
phòng, chống STI:
+ Tuyến Trung ương: Tiểu ban phòng,
chống STI - Viện Da liễu Quốc gia được
thành lập từ năm 1995 trực thuộc Ban phòng,
chống HIV/AIDS (Nay là Ban điều hành dự án phòng,
chống HIV/AIDS quốc gia);
+ Tuyến tỉnh: Tiểu ban phòng,
chống STI được thành lập trên cơ sở
đơn vị da liễu tỉnh trực thuộc Ban
phòng, chống HIV/AIDS hoặc Văn phòng thường
trực phòng, chống HIV/AIDS của tất cả 64 Sở
Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Quản lý, chỉ đạo:
+ Tháng 6/2006, Luật phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) được
Quốc hội thông qua, trong đó phòng, chống STI
được coi là một trong các biện pháp chuyên môn
kỹ thuật để
phòng, chống HIV/AIDS (Điều 34);
+ Ngày 24/2/2003, Bộ Y tế đã tham
mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ
thị số 02/2003/CT-TTg về tăng cường công tác
phòng, chống HIV/AIDS, trong đó có quy định cụ
thể về trách nhiệm tổ chức triển khai các
biện pháp phòng, chống STI;
+ Ngày 17/3/2004, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Chiến lược Quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020, trong đó phòng, chống STI là một trong
các chương trình hành động quan trọng để
thực hiện thành công Chiến lược;
+ Năm 2001, Bộ Y tế đã ban hành
"Chuẩn quốc gia chăm sóc sức khoẻ sinh sản"
trong đó có chương "Nhiễm khuẩn
đường sinh sản và STI";
+ Bộ Y tế đã ban hành Quyết
định số 06/2005/QĐ-BYT ngày 07/3/2005 hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị HIV trong đó
có nội dung hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị nhiễm HIV cho đối tượng
mắc STI.
Các văn bản này đã tạo ra cơ
sở pháp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó bao
gồm cả công tác phòng chống STI.
b) Các
hoạt động chuyên môn:
- Thông tin - giáo dục - truyền thông:
tiến hành các hoạt động truyền thông, in ấn
và phân phát các tài liệu truyền thông về phòng, chống
STI cho cán bộ y tế các tuyến từ trung ương
đến xã, phường;
- Tập huấn, đào tạo: tổ
chức tập huấn cho các bác sỹ chuyên ngành da liễu
ở tất cả các tuyến về nội dung phòng,
chống STI;
- Hệ thống giám sát STI đã
được xây dựng và triển khai các hoạt
động;
- Chương trình phòng, chống HIV/AIDS hàng
năm cung cấp trang thiết bị, sinh phẩm,
thuốc điều trị STD cần thiết cho
chương trình phòng, chống STI.
2.2. Khó khăn, tồn tại
a) Công tác tổ chức:
- Tiểu ban phòng, chống STI đã
được thành lập tại các tỉnh nhưng
hoạt động vẫn còn hạn chế và chưa
đồng đều. Bên cạnh đó, hệ thống
ngành Da liễu tuy đã có ở tất cả các tỉnh
thành nhưng năng lực trong việc phòng, chống STI
còn yếu, chức năng nhiệm vụ còn chưa rõ ràng,
ở một số tỉnh, công tác phòng, chống STI
lại do cơ quan y tế dự phòng đảm nhiệm
và có rất nhiều tên gọi khác nhau:
+ Bệnh viện Da liễu: 6;
+ Trung tâm Da liễu: 9;
+ Trạm Da liễu: 8;
+ Khoa Da liễu trong trung tâm phòng, chống
bệnh xã hội: 34;
+ Khoa Da liễu trong trung tâm y tế dự
phòng: 6;
+ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và Da liễu:
1.
Ở các tỉnh có đơn vị Da
liễu nằm trong Trung tâm y tế dự phòng hoặc Trung
tâm phòng, chống bệnh xã hội thì hoạt động
Da liễu nói chung và hoạt động phòng, chống STI
nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ phòng, chống
STI còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng, chưa
đáp ứng được nhu cầu, đặc
biệt ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Hầu hết các hướng dẫn
về chuyên môn trong phòng, chống STI là do Viện Da liễu
Quốc gia soạn thảo và phát hành chứ chưa
được Bộ Y tế ban hành chính thức.
b) Hoạt động chuyên môn:
- Công tác giáo dục truyền thông còn
nhiều hạn chế, người dân, đặc
biệt là các đối tượng có nguy cơ cao còn ít
hiểu biết về STI và mối liên quan giữa STI và
HIV/AIDS. Do thiếu hiểu biết nên đại bộ
phận người bệnh khi mắc bệnh
thường tìm đến các thầy thuốc tư nhân
hoặc tự mua thuốc điều trị. Điều
đó làm cho số lượng người bệnh STI
được báo cáo hàng năm thấp hơn nhiều so
với con số thực tế;
- Người bệnh STI còn bị kỳ
thị, đối xử thiếu tôn trọng, ngay cả
khi họ đến cơ sở khám chữa bệnh chuyên
khoa. Điều đó làm cho họ ngại tìm đến
các dịch vụ y tế khi bị bệnh;
- Thuốc điều trị STI chưa
cung cấp đủ cho người bệnh STI đến
khám tại các cơ sở y tế. Công tác tư vấn cho
người bệnh STI còn yếu, làm hạn chế
việc phát hiện và điều trị cho bạn tình;
- Ngân sách quốc gia hàng năm dành cho công
tác phòng, chống STI chưa đáp ứng đủ nhu
cầu, đặc biệt nhiều tỉnh không nhận
được kinh phí phòng, chống STI của địa
phương;
- Hệ thống báo cáo ca bệnh chưa
hoàn chỉnh, gây nhiều khó khăn cho việc hoạch
định chiến lược phòng, chống STI một
cách lâu dài. Bên cạnh đó, công tác theo dõi chương trình
hiện nay chủ yếu
dựa vào hệ thống báo cáo của ngành da liễu,
chưa có các chỉ số thống nhất về HIV và STI
vì chưa xây dựng được chỉ số theo dõi và
đánh giá chương trình.
- Sự tham gia của cộng đồng,
các ban ngành đoàn thể còn hạn chế:
+ Công tác phòng, chống STI chủ yếu do
ngành y tế thực hiện, đã có sự tham gia của
cộng đồng nhưng sự phối hợp giữa
y tế và các ban ngành chưa chặt chẽ. Việc huy
động sự tham gia của các ban ngành đoàn thể
liên quan như thanh niên, hội phụ nữ và các tổ
chức khác ở địa phương trong công tác phòng,
chống STI còn hạn chế;
+ Hội phụ nữ, các ban ngành, đoàn
thể còn thiếu phương pháp, kỹ năng
truyền thông.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG STI
ĐẾN NĂM 2010
Hạ thấp
tỷ lệ mắc STI trong cộng đồng, góp
phần khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong
cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2010.
II MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. 100% số quận,
huyện có cán bộ phụ trách chương trình phòng,
chống STI.
2. Khống chế tỷ lệ lây
nhiễm HIV trong nhóm STI dưới 10%.
3. Trên 80% dân số ở độ tuổi
15 - 49 có hiểu biết cơ bản về STI.
4. 80% các trường hợp STI
được chẩn đoán và điều trị
đúng theo hướng dẫn quốc gia.
5. 100% phụ nữ có thai quản lý
tại tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và 80% tại tuyến huyện ở những
tỉnh triển khai giám sát trọng điểm
được xét nghiệm sàng lọc giang mai.
6. 100% đơn vị Da liễu cấp
tỉnh được cung ứng đủ thuốc, hoá
chất sinh phẩm và các trang thiết bị thiết
yếu phục vụ chẩn đoán và điều trị
STI.
7. 20 tỉnh thực hiện giám sát
trọng điểm STI.
8. 100% các đối tượng có hành vi
nguy cơ cao đến khám tại các cơ sở da
liễu được tư vấn và tự nguyện làm
xét nghiệm phát hiện HIV.
1. Người mắc STI.
2. Người nhiễm HIV.
3. Người bán dâm.
4. Người nghiện các chất
dạng thuốc phiện.
5. Người có quan hệ tình dục
đồng giới nam.
6. Người trong độ tuổi
từ 18 đến 50.
7. Người di biến động.
IV.
NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
1. Kết hợp giữa các đơn
vị da liễu nhà nước với các cơ sở y
tế tư nhân trong hoạt động phòng, chống STI;
trong đó các đơn vị da liễu Nhà nước là
nòng cốt trong việc thực hiện Chương trình
phòng, chống STI.
2. Lồng ghép các hoạt động
của Chương trình phòng, chống STI với các chương trình y tế khác.
3. Huy động nguồn lực trong
nước và đầu tư nước ngoài. Đầu
tư có trọng điểm, ưu tiên triển khai
chương trình phòng, chống STI ở những vùng có
tỷ lệ nhiễm HIV cao trong giai đoạn đầu
và triển khai rộng trên toàn quốc trong những năm
tiếp theo.
1. Giải
pháp xã hội
1.1. Tăng cường sự ủng
hộ, tham gia chương trình phòng, chống STI của
chính quyền các cấp và các ban ngành, đoàn thể có liên
quan:
- Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, vận động lãnh
đạo chính quyền địa phương và các ban
ngành đoàn thể liên quan như:
Lao động Thương binh xã hội, Công an,
Hội phụ nữ, Thanh niên, Hội nông dân v.v...ủng
hộ và tham gia chương trình phòng, chống STI tại
cộng đồng;
- Phối hợp với các ngành lao
động - thương binh và xã hội, công an để
quản lý và điều trị STI cho các đối
tượng đang ở trong trại giam, trại tạm
giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng,
cơ sở chữa bệnh và cơ sở bảo trợ
xã hội.
1.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh
và ban hành các chính sách, chế độ, quy định liên
quan đến lĩnh vực phòng, chống STI.
2. Giải pháp kỹ
thuật
2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin - giáo
dục - truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho
các đối tượng can thiệp của Chương
trình về nguy cơ lây nhiễm HIV và khả năng lây
truyền HIV qua đường tình dục:
- Liên tục triển khai các hoạt
động thông tin - giáo dục -
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó
có lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng,
chống STI nhằm nâng cao nhận thức, giảm sự
lo ngại của người mắc STI khi tiếp cận
các dịch vụ y tế để triển khai tốt
hơn công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Phối hợp và đa dạng hoá các hình
thức thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng,
chống STI.
2.2. Tăng cường các
hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV qua
đường tình dục, quản lý các STI:
- Vận động sử dụng và
tạo điều kiện tiếp cận với bao cao su
để khuyến khích hành vi tình dục an toàn đặc
biệt đối với nữ giới trong độ
tuổi sinh đẻ;
- Phát hiện và điều
trị sớm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục cho nữ giới và nam giới trong độ
tuổi sinh sản.
- Xét nghiệm sàng lọc giang mai và một
số STI (nếu có điều kiện) cho phụ nữ
có thai.
2.3. Nâng cao chất
lượng chẩn đoán, điều trị và quản
lý STI:
- Áp dụng phương pháp chẩn
đoán, điều trị theo căn nguyên ở tuyến
tỉnh, phương pháp tiếp cận hội chứng
ở tuyến cơ sở;
- Nâng cấp phòng xét
nghiệm tuyến tỉnh để chẩn đoán chính
xác các căn nguyên gây bệnh: Cung cấp đủ trang
thiết bị và sinh phẩm chẩn đoán STI cho các
cơ sở da liễu tuyến trung ương và tuyến
tỉnh;
- Tổ chức các
đợt khám bệnh tại các cơ sở vui chơi
giải trí, trại giam, trại tạm giam, cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở
chữa bệnh và cơ sở bảo trợ xã hội;
- Phát hiện và điều
trị sớm giang mai bẩm sinh và lậu mắt trẻ
sơ sinh;
- Cung ứng đầy đủ thuốc
thiết yếu;
- Đa dạng hoá các phương pháp
tiếp cận và điều trị cho bạn tình của
người mắc STI.
2.4. Nghiên cứu khoa
học:
- Nghiên cứu sự kháng
thuốc của vi khuẩn để đưa ra các phác
đồ điều trị thích hợp;
- Điều tra dịch
tễ học của STI và tỷ lệ nhiễm HIV trong
số các người bệnh STI;
- Nghiên cứu và áp dụng mô
hình tổ chức phòng, chống STI có hiệu quả;
- Nghiên cứu các căn nguyên
gây ra các hội chứng STI;
- Nghiên cứu để áp
dụng các kỹ thuật cao vào chẩn đoán và
điều trị.
3.
Giải pháp nâng cao năng lực về quản lý và
tăng cường nguồn lực
3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành
chương trình.
3.2. Tăng cường
năng lực cho mạng lưới làm công tác phòng,
chống STI;
3.3. Hoàn thiện hệ
thống thu thập số liệu, báo cáo và quản lý
chương trình phòng, chống STI;
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các
hoạt động của chương trình phòng, chống
STI tại các tuyến.
3.5. Huy động nguồn
lực trong nước từ các chương trình y tế
ở trung ương, địa phương, các tổ
chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ để đảm bảo
nguồn lực cho chương trình phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
1. Thực hiện mục tiêu 1: 100% quận, huyện có
cán bộ phụ trách chương trình phòng, chống STI:
1.1. Đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác
phòng, chống STI ở các cấp.
1.2. Cung cấp và
phổ biến "Hướng dẫn quốc gia phòng,
chống STI" đến tuyến cơ sở, bao
gồm cả hệ thống
chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
2. Thực hiện mục tiêu 2: Khống chế tỷ
lệ lây nhiễm HIV trong nhóm STI dưới 10%:
2.1. Tăng cường
các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông
về STI và HIV/AIDS cho cộng đồng, đặc
biệt là các đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
2.2. Cung cấp và
hướng dẫn sử dụng bao cao su cho 100%
đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
2.3. Khám và xét nghiệm
định kỳ STI và HIV 6 tháng 1 lần cho đối
tượng có hành vi nguy cơ cao quản lý
được.
3. Thực hiện mục tiêu 3: Trên 80% dân số ở
độ tuổi 15 - 49 có hiểu biết cơ bản
về STI:
3.1. Xây dựng và
chuẩn hoá các tài liệu thông tin - giáo dục - truyền
thông về STI và HIV/AIDS.
3.2. Tăng cường
các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông
bằng nhiều hình thức: truyền hình, phát thanh, báo chí,
tờ rơi,...;
3.3. Phối hợp
với các trung tâm VCT để quản lý các đối
tượng STI và HIV.
3.4. Đào tạo các
tuyên truyền viên, cộng tác viên các cấp.
4. Thực hiện mục tiêu 4: 80% trường hợp
STI đã phát hiện được chẩn đoán và
điều trị đúng theo hướng dẫn quốc
gia:
4.1. Chuẩn hoá quy trình
quản lý một trường hợp STI.
4.2. Tăng cường
năng lực cho các cán bộ chương trình STI.
4.3. Cung cấp
đầy đủ các tài liệu về chẩn đoán
và điều trị STI cho tất cả các cán bộ y
tế tuyến cơ sở.
4.4. Cung cấp
đầy đủ thuốc, trang thiết bị, sinh
phẩm.
5. Thực hiện mục tiêu 5: 100% phụ nữ có thai
quản lý tại tuyến tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ươngvà 80% tại tuyến huyện
ở những tỉnh triển khai giám sát trọng
điểm được xét nghiệm sàng lọc giang mai:
5.1. Tập huấn cho
cán bộ sản phụ khoa về STI và HIV/AIDS, cung cấp
sinh phẩm xét nghiệm.
5.2. Xét nghiệm sàng
lọc giang mai và HIV cho tất cả các phụ nữ có
thai đến khám thai.
6. Thực hiện mục tiêu 6: 100% đơn vị Da
liễu cấp tỉnh được cung ứng
đủ thuốc, hoá chất sinh phẩm và các trang
thiết bị thiết yếu phục vụ chẩn
đoán và điều trị STI:
6.1. Xây dựng danh
mục thuốc, hoá chất sinh phẩm thiết yếu
để chẩn đoán và điều trị STI và
HIV/AIDS.
6.2. Cung ứng
đầy đủ các thuốc thiết yếu cho các
cơ sở.
6.3. Cung cấp các trang
thiết bị, dụng cụ cần thiết cho các
đơn vị Da liễu tuyến tỉnh.
6.4. Xây dựng một
trung tâm xét nghiệm chuẩn cấp quốc gia tại
Viện Da liễu Quốc gia.
6.5. Nâng cấp các phòng
xét nghiệm tuyến tỉnh.
6.7. Xây dựng hệ
thống xét nghiệm chuẩn STI tại các khu vực và các
tỉnh trọng điểm.
6.8. Chuẩn hoá các tài
liệu xét nghiệm.
6.9. Đào tạo các
kỹ thuật viên.
6.10. Xây dựng các tiêu
chuẩn để chuẩn hoá một phòng xét nghiệm
cấp tỉnh.
7. Thực hiện mục tiêu 7: 20 tỉnh thực
hiện giám sát trọng điểm STI:
7.1. Xây dựng quy trình
giám sát trọng điểm.
7.2. Xây dựng các
biểu mẫu thống kê, phần mềm phục vụ
giám sát trọng điểm.
7.3. Tập huấn cán
bộ tham gia giám sát.
7.4. Theo dõi và đánh giá
các hoạt động giám sát trọng điểm.
7.5. Đánh giá khuynh
hướng dịch tễ ở các tỉnh trọng
điểm để xây dựng
chiến lược phù hợp.
8. Thực hiện mục tiêu 8: 100% các đối
tượng có hành vi nguy cơ cao đến khám tại các
cơ sở da liễu được tư vấn và
tự nguyện làm xét nghiệm phát hiện HIV:
8.1. Phối hợp
với các ban ngành có liên quan tổ chức khám định
kỳ, xét nghiệm để phát hiện nhiễm HIV/AIDS
và STI.
8.2. Tăng cường
giáo dục đồng đẳng trong nhóm đối
tượng có hành vi nguy cơ cao.
8.3. Khuyến khích các
hành vi tình dục an toàn, hướng dẫn sử dụng
bao cao su.
VII.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Mục tiêu |
Hoạt động |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
100% số quận/huyện
có cán bộ phụ trách chương trình phòng, chống STI
|
Đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ làm công tác phòng, chống STI ở các cấp |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh |
2007 |
Cung cấp
và phổ biến "Hướng dẫn quốc gia phòng, chống
STI" đến tuyến cơ sở, bao gồm cả
hệ thống chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
ĐV DL tỉnh |
2007 |
|
Khống chế tỷ lệ lây nhiễm
HIV trong nhóm STI dưới 10% |
Tăng
cường các hoạt động thông tin - giáo dục -
truyền thông về STI và HIV/AIDS cho cộng đồng,
đặc biệt là các đối tượng có hành vi
nguy cơ cao |
ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
Cung cấp
và hướng dẫn sử dụng bao cao su cho 100% cho
đối tượng có hành vi nguy cơ cao |
ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
Khám và xét
nghiệm định kỳ STI và HIV cho đối
tượng có hành vi nguy cơ cao |
ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
Tăng
cường giáo dục đồng đẳng trong nhóm có
hành vi nguy cơ cao |
ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
Trên 80% dân số ở độ tuổi
15 - 49 có hiểu biết cơ bản về STI |
Xây dựng
và chuẩn hoá các tài liệu thông tin - giáo dục -
truyền thông về STI và HIV/AIDS |
Viện DL Quốc gia |
2006-2010 |
Phối
hợp với các trung tâm VCT để quản lý các
đối tượng STI và HIV |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh |
2007-2010 |
|
Tăng
cường các hoạt động thông tin - giáo dục -
truyền thông bằng nhiều hình thức: truyền hình,
phát thanh, báo chí, tờ rơi,... |
ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
Đào
tạo các tuyên truyền viên, cộng tác viên cho các cấp |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
80% các trường hợp STI đã phát
hiện được chẩn đoán và điều
trị đúng theo hướng dẫn quốc gia |
Chuẩn
hoá quy trình quản lý một trường hợp STI |
Viện DL Quốc gia |
2007 |
Tăng
cường năng lực cho các cán bộ chương
trình phòng, chống STI |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
Cung cấp
đầy đủ các tài liệu về chẩn đoán
và điều trị STI cho tất cả các cán bộ y
tế tuyến cơ sở |
Viện DL Quốc gia |
2007 |
|
100% phụ nữ có thai quản lý tại
tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ươngvà 80% tại tuyến huyện ở những
tỉnh triển khai giám sát trọng điểm
được xét nghiệm sàng lọc giang mai |
Tập
huấn cho cán bộ sản phụ khoa về STI và
HIV/AIDS, cung cấp sinh phẩm xét nghiệm |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
Xét
nghiệm sàng lọc giang mai và HIV cho tất cả các
phụ nữ có thai đến khám thai |
ĐV DL tỉnh,
huyện Các cơ sở
sản khoa |
2007-2010 |
|
100% đơn vị Da liễu cấp
tỉnh được cung ứng đủ thuốc, hoá
chất sinh phẩm và các trang thiết bị thiết
yếu phục vụ chẩn đoán và điều
trị STI |
Xây dựng
danh mục thuốc, hoá chất sinh phẩm thiết
yếu để chẩn đoán và điều trị STI
và HIV/AIDS |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh,
huyện |
2006-2010 |
Cung ứng
đầy đủ các thuốc thiết yếu cho các
cơ sở |
Viện DL Quốc gia Bộ Y tế |
2007-2010 |
|
Cung cấp
các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho
các đơn vị Da liễu tuyến tỉnh |
Viện DL Quốc gia Bộ Y tế |
2007-2010 |
|
Xây dựng
một trung tâm xét nghiệm chuẩn cấp quốc gia
tại Viện Da liễu Quốc gia |
Viện DL Quốc gia |
2007-2010 |
|
Nâng cấp
các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh |
ĐV DL tỉnh |
2007-2010 |
|
Xây dựng
hệ thống xét nghiệm chuẩn STI tại các khu
vực (nhuộm Gram chẩn đoán lậu, RPR và TPHA
chẩn đoán giang mai, soi tươi trichomonas, ELISA
chẩn đoán Chlamydia, nuôi cấy lậu cầu và làm
kháng sinh đồ, PCR chẩn đoán STI) và các tỉnh
trọng điểm (nhuộm Gram chẩn đoán lậu,
RPR và TPHA chẩn đoán giang mai, soi tươi trichomonas,
ELISA chẩn đoán Chlamydia) |
Viện DL Quốc gia Các bệnh viện khu
vực |
2007-2010 |
|
Chuẩn
hoá các tài liệu xét nghiệm |
Viện DL Quốc gia |
200 |
|
Đào
tạo các kỹ thuật viên |
Viện DL Quốc gia ĐV DL tỉnh,
huyện |
2007-2010 |
|
Xây dựng
các tiêu chuẩn để chuẩn hoá một phòng xét
nghiệm cấp tỉnh |
Viện DL Quốc gia |
2007-2008 |
|
20 tỉnh thực hiện giám sát
trọng điểm STI |
Xây dựng
quy trình giám sát trọng điểm |
Viện DL Quốc gia |
2007 |
Xây dựng
các biểu mẫu thống kê, phần mềm phục
vụ giám sát trọng điểm |
Viện DL Quốc gia |
2007 |
|
Tập
huấn cán bộ tham gia giám sát |
Viện DL Quốc gia |
2007-2008 |
|
Theo dõi và
đánh giá các hoạt động giám sát trọng
điểm |
Viện DL Quốc gia |
2007-2010 |
|
Đánh giá
khuynh hướng dịch tễ ở các tỉnh
trọng điểm để xây dựng một
chiến lược phù hợp |
Viện DL Quốc gia |
2007-2010 |
|
100% các đối tượng có hành vi
nguy cơ cao đến khám tại các cơ sở da
liễu được tư vấn và tự nguyện
làm xét nghiệm phát hiện HIV |
Phối
hợp với các ban ngành có liên quan tổ chức khám
định kỳ, xét nghiệm để phát hiện
nhiễm HIV/AIDS và STI. |
Viện DL Quốc gia,
ĐV DL tuyến tỉnh, các ban ngành liên quan |
2007 – 2010 |
Tăng cường
giáo dục đồng đẳng trong nhóm đối
tượng có hành vi nguy cơ cao. |
Viện DL Quốc gia,
ĐV DL tuyến tỉnh, các ban ngành liên quan |
2007 – 2010 |
|
Khuyến
khích thay đổi hành vi tình dục an toàn, hướng
dẫn sử dụng bao cao su. |
Viện DL Quốc gia,
ĐV DL tuyến tỉnh, các ban ngành liên quan |
2007 – 2010 |
Phần 3
THEO DÕI, GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ
THƯỜNG QUI
1. Lồng ghép công tác theo dõi và
đánh giá chương trình phòng, chống STI vào hệ
thống theo dõi và đánh giá chung của chương trình
phòng chống HIV/AIDS Quốc gia, bao gồm các đơn
vị theo dõi và đánh giá từ trung ương đến
tỉnh, huyện.
2. Xây dựng các chỉ
số để theo dõi, đánh giá chương trình phòng,
chống STI thống nhất trong toàn quốc.
3. Xây dựng các biểu
mẫu báo cáo hoạt động của chương trình
(báo cáo tháng/quý/năm). Xây dựng quy chế giám sát cho
từng tuyến.
4. Tập huấn cho các cán
bộ làm công tác theo dõi, giám sát chương trình về cách
sử dụng các chỉ số, thu thập, tổng
hợp và phân tích số
liệu.
5. Tiến hành các
hoạt động theo dõi, đánh giá hoạt động
chương trình phòng, chống STI:
5.1. Thông qua hoạt
động của các cán bộ theo dõi, đánh giá
chương trình.
5.2. Các báo cáo tháng/quý/năm.
5.3. Các đợt điều
tra đánh giá hàng năm.
5.4. Các nghiên cứu chuyên sâu,
nghiên cứu tác nghiệp.
Nội
dung đánh giá chương trình bao gồm:
1.
Mạng lưới hoạt động (cán bộ da
liễu, cán bộ phòng, chống STI)
2.
Cơ sở vật chất (hệ thống phòng khám, phòng
xét nghiệm, trang thiết bị)
3.
Chất lượng chẩn đoán và điều trị.
4. Các
chỉ số để đánh giá chương trình:
4.1.
Tỷ lệ giang mai bẩm sinh và lậu mắt trẻ
sơ sinh.
4.2.
Tỷ lệ hiện mắc STI trong các nhóm khác nhau.
4.3.
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong các nhóm STI
4.4.
Tỷ lệ người STI được điều
trị đúng theo hướng dẫn chuẩn quốc gia:
Số lượng người STI đến các cơ sở y tế được
điều trị theo đúng
hướng dẫn quốc gia
-------------------------------------------------------------------------
Tổng số người STI đến các cơ sở y tế
4.5.
Tỷ lệ người bệnh được tư
vấn về STI:
Số lượng người STI đến các
cơ sở y tế
được tư vấn về STI
--------------------------------------------------------------------------------
Tổng số người STI
đến các cơ sở y tế
4.6.
Tỷ lệ phụ nữ có thai được giám sát
giang mai
Số lượng phụ nữ
được xét nghiệm RPR
-----------------------------------------------------
Tổng số phụ nữ
đến khám thai
4.7. Tỷ lệ hiện mắc giang mai,
lậu, chlamydia trong STI.
Phần 4
NHU CẦU KINH PHÍ
Tổng hợp nhu cầu kinh phí cho 5
năm
STT |
Nội dung |
Nhu cầu kinh phí (đồng) |
||
Số lượng |
Kinh phí |
Tổng |
||
1 |
Trang bị cơ
sở vật chất |
|
|
|
1.1 |
Cấp
quốc gia |
1 |
8.000.000.000 |
8.000.000.000 |
1.2 |
Cấp
tỉnh |
64 tỉnh |
1.250.000.000 |
80.000.000.000 |
1.3 |
Cấp
huyện |
660 huyện |
250.000.000 |
165.000.000.000 |
2 |
Sinh phẩm, thuốc,
bao cao su |
|
|
|
2.1 |
Sinh
phẩm |
|
|
|
|
Cấp
quốc gia |
1 |
5.000.000.000 |
5.000.000.000 |
|
Cấp
tỉnh |
64 tỉnh |
500.000.000 |
32.000.000.000 |
2.2 |
Thuốc |
500.000 BN |
50.000 |
25.000.000.000 |
2.3 |
Bao
cao su |
5.000.000 chiếc |
200 |
1.000.000.000 |
3 |
Đào tạo, hội
nghị, hội thảo, tham quan học tập |
|
|
|
3.1 |
Đào
tạo |
|
|
|
|
Cấp
quốc gia/tỉnh |
10 lớp |
100.000.000 |
1.000.000.000 |
|
Cấp
huyện |
640 lớp |
50.000.000 |
32.000.000.000 |
3.2 |
Hội
nghị, hội thảo |
|
|
|
|
Hội
thảo cấp quốc gia |
10 hội thảo |
80.000.000 |
800.000.000 |
|
Hội
thảo cấp tỉnh |
320 hội thảo |
50.000.000 |
16.000.000.000 |
|
Hội
nghị cấp quốc gia |
10 hội nghị |
80.000.000 |
800.000.000 |
|
Hội
nghị cấp tỉnh |
320 hội nghị |
50.000.000 |
16.000.000.000 |
3.3 |
Tham
quan học tập nước ngoài |
100 người |
50.000.000 |
5.000.000.000 |
4 |
Giáo dục truyền
thông |
|
|
|
4.1 |
Tài
liệu giảng dạy và truyền thông |
|
|
|
|
Câp
tỉnh |
64 tỉnh x 5 năm |
150.000.000 |
48.000.000.000 |
|
Câp
trung ương |
5 năm |
2.000.000.000 |
10.000.000.000 |
4.2 |
Hoạt
động giáo dục truyền thông |
|
|
|
|
Câp
tỉnh |
64 tỉnh x 5 năm |
300.000.000 |
96.000.000.000 |
|
Câp
trung ương |
5 năm |
2.000.000.000 |
10.000.000.000 |
4.3 |
Đào
tạo kỹ năng truyền thông |
|
|
|
|
Câp
tỉnh |
64 tỉnh x 5 năm |
150.000.000 |
48.000.000.000 |
|
Câp
trung ương |
5 năm |
2.000.000.000 |
10.000.000.000 |
5 |
Thiết lập
hệ thống báo cáo |
|
|
|
5.1 |
Biểu
mẫu và trang bị, văn phòng phẩm |
5 năm |
640.000.000 |
3.200.000.000 |
5,2 |
Đào
tạo |
10 lớp |
100.000.000 |
1.000.000.000 |
6 |
Theo dõi, giám sát, đánh
giá |
|
|
|
6.1 |
Câp
tỉnh |
64 tỉnh x 5 năm |
100.000.000 |
32.000.000.000 |
6.2 |
Câp
trung ương |
5 năm |
1.000.000.000 |
5.000.000.000 |
7 |
Chuyên gia tư vấn |
|
|
|
7.1 |
Chuyên
gia trong nước |
10 người/năm
x 5 năm |
300.000.000 |
1.500.000.000 |
7.1 |
Chuyên
gia nước ngoài |
2 người/năm x
5 năm |
250.000.000 |
2.500.000.000 |
8 |
Ngân sách dự phòng |
5 năm |
2.000.000.000 |
10.000.000.000 |
Phân bổ nhu cầu kinh phí cho từng
năm
# |
Hoạt động |
Kinh phí dự kiến
(đồng) |
|||||
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2006 - 2010 |
||
1 |
Trang bị cơ sở
vật chất |
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Cấp quốc gia |
3.000.000.000 |
2.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
8.000.000.000 |
1.2 |
Cấp tỉnh |
25.600.000.000 |
16.000.000.000 |
12.800.000.000 |
12.800.000.000 |
12.800.000.000 |
80.000.000.000 |
1.3 |
Cấp huyện |
55.000.000.000 |
44.000.000.000 |
22.000.000.000 |
22.000.000.000 |
22.000.000.000 |
165.000.000.000 |
|
Tổng
(1) |
83.600.000.000 |
62.000.000.000 |
35.800.000.000 |
35.800.000.000 |
35.800.000.000 |
253.000.000.000 |
2 |
Sinh phẩm, thuốc,
bao cao su |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Sinh phẩm |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
37.000.000.000 |
2.2 |
Thuốc điều
trị |
5.000.000.000 |
5.000,000.000 |
5.000.000.000 |
5.000.000.000 |
5.000.000.000 |
25.000.000.000 |
2.3 |
Bao cao su |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
1.000.000.000 |
|
Tổng
(2) |
12.600.000.000 |
12.600.000.000 |
12.600.000.000 |
12.600.000.000 |
12.600.000.000 |
63.000.000.000 |
3 |
Đào tạo, hội
nghị, hội thảo, tham quan học tập |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
3.1.1 |
Cấp
quốc gia và cấp tỉnh |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
1.000.000.000 |
3.1.2 |
Cấp
huyện |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
32.000.000.000 |
3.2 |
Hội nghị,
hội thảo |
|
|
|
|
|
|
3.2.1 |
Hội
thảo quốc gia |
160.000.000 |
160.000.000 |
160.000.000 |
160.000.000 |
160.000.000 |
800.000.000 |
3.2.2 |
Hội
thảo cấp tỉnh |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
16.000.000.000 |
3.2.3 |
Hội
nghị quốc gia |
160.000.000 |
160.000.000 |
160.000.000 |
160.000.000 |
160.000.000 |
800.000.000 |
3.2.4 |
Hội
nghị cấp tỉnh |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
3.200.000.000 |
16.000.000.000 |
3.3 |
Tham quan học tập
nước ngoài |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
5.000.000.000 |
|
Tổng
(3) |
14.320.000.000 |
14.320.000.000 |
14.320.000.000 |
14.320.000.000 |
14.320.000.000 |
71.600.000.000 |
4 |
Giáo dục truyền
thông |
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Tài liệu |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
58.000.000.000 |
4.2 |
Hoạt động |
21.200.000.000 |
21.200.000.000 |
21.200.000.000 |
21.200.000.000 |
21.200.000.000 |
106.000.000.000 |
4.3 |
Đào tạo kỹ
năng |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
11.600.000.000 |
58.000.000.000 |
|
Tổng
(4) |
44.400.000.000 |
44.400.000.000 |
44.400.000.000 |
44.400.000.000 |
44.400.000.000 |
222.000.000.000 |
5 |
Thiết lập
hệ thống báo cáo |
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Biểu mẫu báo cáo |
40.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
200.000.000 |
5.2 |
Trang bị, văn
phòng phẩm |
600.000.000 |
600.000.000 |
600.000.000 |
600.000.000 |
600.000.000 |
3.000.000.000 |
5.3 |
Đào tạo |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
1.000.000.000 |
|
Tổng
(5) |
840.000.000 |
840.000.000 |
840.000.000 |
840.000.000 |
840.000.000 |
4.200.000.000 |
6 |
Theo dõi, giám sát, đánh
giá |
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Cấp quốc gia |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
5.000.000.000 |
6.2 |
Cấp tỉnh |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
6.400.000.000 |
32.000.000.000 |
|
Tổng
(6) |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
7.400.000.000 |
37.000.000.000 |
7 |
Chuyên gia tư vấn |
|
|
|
|
|
|
7.1 |
Chuyên gia trong
nước |
300.000.000 |
300.000.000 |
300.000.000 |
300.000.000 |
300.000.000 |
1.500.000.000 |
7.2 |
Chuyên gia nước
ngoài |
500.000.000 |
500.000.000 |
500.000.000 |
500.000.000 |
500.000.000 |
2.500.000.000 |
|
Tổng
(7) |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
4.000.000.000 |
8 |
Hoạt động
khác |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
5.000.000.000 |
|
Tổng
(8) |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
5.000.000.000 |
9 |
Ngân sách dự phòng |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
10.000.000.000 |
|
Tổng
(9) |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
10.000.000.000 |
|
Tổng (1 -9) |
166.960.000.000 |
145.360.000.000 |
119.160.000.000 |
119.160.000.000 |
119.160.000.000 |
669.800.000.000 |
Phần 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ
1.
Tuyến Trung ương
Thành lập Ban chỉ
đạo chương trình phòng, chống STI Trung
ương do Lãnh đạo Cục phòng, chống HIV/AIDS
Việt Nam làm trưởng ban và Viện trưởng
Viện Da liễu quốc gia làm phó ban.
Các thành viên bao gồm
đại diện của các đơn vị có liên quan
liên quan: Vụ Điều trị, Vụ Sức khoẻ
sinh sản, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,
Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh
viện Nhi Trung ương, Viện các bệnh truyền nhiễm
và nhiệt đới Quốc gia, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ.
Ban quản lý chương
trình có nhiệm vụ hướng dẫn lập kế
hoạch, phối hợp với các đơn vị tổ
chức triển khai các hoạt động phòng, chống
STI cũng như triển khai các hoạt động theo dõi
đánh giá chương trình phòng, chống STI.
2. Tuyến tỉnh:
Đơn
vị Da liễu cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây
dựng chiến lược; kế hoạch phòng, chống
STI của đơn vị mình đồng thời thực
hiện các nội dung của chương trình.
3. Tuyến huyện:
Đơn vị da liễu
tuyến huyện phối hợp với các đơn
vị liên quan đến phòng, chống STI trong địa
bàn huyện tổ chức triển khai các hoạt
động phòng, chống STI tại quận, huyện và các
xã, phường.
II.
LỒNG GHÉP VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHÁC
Chương trình phòng, chống STI cần được lồng
ghép với các chương trình khác của Chương trình
phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình chăm sóc sức
khoẻ sinh sản và một số chương trình khác:
huyết học truyền máu, giám sát dịch tễ, giáo
dục truyền thông…
1.
Lồng ghép với Chương trình sức khỏe sinh
sản
- Phối hợp triển khai giám
sát, quản lý các bệnh lây truyền qua đường
tình dục trong hệ thống sản phụ khoa và kế
hoạch hóa gia đình ở mọi tuyến;
-
Tổ chức đào tạo về quản lý STI cho các
cơ sở sản phụ khoa, kế hoạch hóa gia
đình nhất là tại các tỉnh trọng điểm.
2.
Lồng ghép với các hoạt động của 5
chương trình hành động của Chiến
lược quốc gia phòng, chống AIDS đến năm
2010, nhất là lồng ghép với Chương trình số
1, số 4 và số 6.
3.
Lồng ghép với các hoạt động truyền thông
giáo dục sức khỏe trong đó lồng ghép các nội
dung truyền thông phòng chống AIDS với phòng chống STI
tập trung cho thanh niên, vị thành niên.
Hàng
năm các hoạt động lồng ghép được
đánh giá rút kinh nghiệm cũng như giúp cho lập
kế hoạch hoạt động cho những năm
tiếp theo.
III.
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2006 -
2007
1.1. Hoàn thiện hướng
dẫn quốc gia và các tài liệu chuyên môn khác.
1.2. In ấn, phân phát các tài
liệu đến các đơn vị Da liễu tuyến
tỉnh.
1.3. Tổ chức các lớp
đào tạo tập huấn.
1.4. Xây dựng các phòng xét
nghiệm chuẩn ở các bệnh viện khu vực.
1.5. Hoàn thiện hệ
thống tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá
chương trình.
2. Giai đoạn 2008 -
2010
2.1. Giám sát và đánh giá các hoạt
động liên quan đến chẩn đoán và
điều trị STI theo đúng bản hướng
dẫn quốc gia ở mọi cơ sở dịch vụ
khám chữa bệnh STI.
2.2. Tiếp tục công tác đào tạo và
đào tào lại cho đội ngũ cán bộ làm công tác
phòng, chống STI.
2.3. Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục. Đa dạng hoá các hình thức giáo dục
y tế trên nhiều phương tiện truyền thông.
2.4. Tăng cường công tác khám, xét
nghiệm định kỳ và điều trị cho các
đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến