Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư quy định về việc khám sức khỏe đối với người lái xe
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Giao thông | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Y tế | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô.
Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ Số: /2024/TT-BYT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE, VIỆC KHÁM SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG; VIỆC KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 26 tháng 7 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe[1], người điều khiển xe máy chuyên dùng[2]; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô[3].
2. Thông tư này được áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, người sử dụng lao động lái xe ô tô, các cơ sở y tế khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Người điều kiển xe máy chuyên dùng căn cứ vào quy định của cơ quan có thẩm quyền để đề nghị khám và cấp giấy khám sức khỏe phù hợp với nhóm 1 hoặc nhóm 2 hoặc nhóm 3 theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Việc khám sức khỏe cho người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được thực hiện tại cơ sở y tế đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 của Chính phủ “Quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh”.
2. Việc khám sức khỏe cho người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải thực hiện theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
3. Việc khám sức khỏe định kỳ chỉ áp dụng đối với người lái xe ô tô chuyên nghiệp (người làm nghề lái xe ô tô) theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương II
TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE, VIỆC KHÁM SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Điều 3. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
Ban hành kèm theo Thông tư này “Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng” tại Phụ lục số 01.
Điều 4. Khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Quy trình khám sức khỏe người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ Y tế “Quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh” (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2023/TT-BYT)
2. Mẫu Giấy khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng áp dụng thống nhất theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô
1. Quy trình khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô, người điều khiển xe máy chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư này.
2. Mẫu Sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô áp dụng thống nhất theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người lái xe ô tô đến khám sức khỏe định kỳ nếu đi đơn lẻ thì cần có Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng.
Điều 6. Cấp và lưu giấy khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái ô tô
Việc cấp và lưu giấy khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 32/2023/TT-BYT
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của nhân viên y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Trách nhiệm của nhân viên y tế
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được người có thẩm quyền phân công.
b) Kiểm tra đối chiếu ảnh trong Giấy khám sức khỏe/Sổ khám sức khỏe trước khi thực hiện khám sức khỏe.
c) Thực hiện đúng các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để khám sức khỏe, bảo đảm kết quả khám trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
d) Những trường hợp khó kết luận, bác sỹ khám sức khỏe đề nghị hội chẩn chuyên môn theo quy định.
2. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở mình thực hiện.
b) Lưu trữ hồ sơ khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; chịu trách nhiệm báo cáo về hoạt động khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và tổng hợp vào báo cáo chung về hoạt động chuyên môn của cơ sở theo quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo.
Điều 8. Trách nhiệm của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, tật của bản thân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp khi khám sức khỏe.
2. Tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện khám sức khỏe.
3. Phải chủ động khám lại sức khỏe sau khi điều trị bệnh, tai nạn.
4. Người người làm nghề lái xe ô tô phải chấp hành yêu cầu khám sức khỏe định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc của người sử dụng lao động.
Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng lao động lái xe ô tô
1. Sử dụng lái xe ô tô bảo đảm sức khỏe theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe ô tô thuộc quyền quản lý theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
3. Thực hiện việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, đột xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
4. Quản lý và theo dõi sức khỏe, hồ sơ sức khỏe của lái xe theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của các Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động khám sức khỏe hoặc xử lý vi phạm việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng theo thẩm quyền.
3. Công bố công khai danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý trên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế của các Bộ, ngành đồng thời có văn bản báo cáo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế (6 tháng và 1 năm).
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả nước.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng nhưng không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Chi phí khám sức khỏe cho người lái xe
Chi phí khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 32/2023/TT-BYT của Bộ Y tế.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 28/8/2015 của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải “Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn |
[1] Khoản 9, Điều 2, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định người lái xe là người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ,
[2] Khoản 3, Điều 34, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định: Xe máy chuyên dùng bao gồm: Xe máy thi công; Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; Máy kéo; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo; Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt; Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
[3] Điểm a, khoản 1, Điều 34, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!