Chỉ thị 95/CT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc chăm sóc đối với cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 95/CT-BQP

Chỉ thị 95/CT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc chăm sóc đối với cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:95/CT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Nguyễn Trọng Xuyên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
16/02/1994
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 95/CT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 95/CT-BQP DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Số: 95/CT-BQP

Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 1994

 

 

CHỈ THỊ

Về việc chăm sóc đối với cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo

 

Thực hiện Chỉ thị số: 1343/CT-QP và Chỉ thị số: l149/CT-QP của Bộ Quốc phòng về việc chăm sóc cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo, nhìn chung đã dược các đơn vị và cơ quan chấp hành tốt, thể hiện sự quan tâm của tổ chức đối với cán bộ. Tuy nhiên, trong việc tổ chức thực hiện thời gian vừa qua ở một số đơn vị, do chưa nắm chắc tinh thần của chỉ thị, vận dụng thực hiện không thống nhất, nên đã gây ra sự so sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác, giữa cán bộ này với cán bộ khác, làm giảm ý nghĩa tích cực của chính sách.

Đến nay, chính sách xã hội đã và đang từng bước được cải thiện, để khắc phục những thiếu sót trên và để phù hợp với chế độ chính sách chung của Nhà nước.

Thực hiện ý kiến của Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương trong phiên họp ngày 12/01/1994, Bộ Quốc phòng quy định chế độ đối với cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo, thực hiện thống nhất trong toàn quân như sau:

A- NỘI DUNG, TÍNH CHẤT CỦA BỆNH HIỂM NGHÈO

Căn cứ vào Chỉ thị số: 197/CT-QP ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn số: 582/QY-4 ngày 26 tháng 7 năm 1993 của Cục Quân y “Bệnh hiểm nghèo là bệnh đã gây tổn thất thực thể, không hồi phục được ở những cơ quan; bộ phận quan trọng nhất của cơ thể, điều trị dài ngày không ổn định, để lại đi chứng nặng nề, tiên lượng rất xấu, gây tàn phế, không tự phục vụ dược cho mình trong những sinh hoạt tối thiểu, cần phải có người chăm sóc thường xuyên” (có phụ lục chi tiết kèm theo).

B- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO

1- Đối tượng được áp dụng:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng (dưới đây gọi chung là cán bộ), nếu mắc một trong bảy loại bệnh quy định trong phụ lục kèm theo mới được gọi là mắc bệnh hiểm nghèo và được thực hiện chế độ quy định trong Chỉ thị này.

2. Chế độ:

a) Trong thời gian điều trị tại bệnh viện:

- Được giữ nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có), được điều trị, chăm sóc nuôi dưỡng lưu đảo.

- Tạm thời chưa thực hiện chế độ chuyển ra ngoài quân đội.

b) Nếu nuôi dưỡng điều trị tại gia đình:

Ngoài các chế độ nói tại điểm a, còn được:

- Viện quân y (nơi được giao nhiệm vụ) định kỳ hàng tháng đến gia đình kiểm tra bệnh lý và cấp thuốc ít nhất một lần.

- Được cấp một số trang bị chuyên dùng cần thiết cho việc điều trị nuôi dưỡng tùy theo bệnh, do Viện Quân y (nơi được giao nhiệm vụ) giải quyết.

- Trường hợp gia trình thực sự gặp khó khăn, được xem xét trợ cấp, tùy theo hoàn cảnh cụ thể do đơn vị quản lý cán bộ xét và giải quyết.

c) Khi bệnh đã ổn định:

Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa viện quân y (nơi cán bộ điều trị hoặc được giao nhiệm vụ chăm sóc) đánh giá bệnh đã qua giai đoạn hiểm nghèo,khi giải quyết chuyển ra theo chế độ hiện hành.

Khi đã chuyển ra ngoài quân đội nếu bệnh cũ tái phát, được nhận vào điều trị tại Viện Quân y, thực hiện chế độ theo quy định tại Chỉ thị số: 197/CT-QP ngày 17/5/1993 của Bộ Quốc phòng.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị có trách nhiệm rà xét, phát hiện danh sách cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo, báo cáo lên Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị và Cục Quân y Tổng cục Hậu cần.

Cục Cán bộ và Cục Quân y chịu trách nhiệm lập danh sách, báo cáo Bộ Quốc phòng xét duyệt và thông báo cho đơn vị để thực hiện chế độ.

2. Cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo quy định trong chỉ thị này, phải được Bộ Quốc phòng phê duyệt danh sách mới được thực hiện chế độ.

3. Viện Quân y (nơi cán bộ điều trị hoặc được giao nhiệm vụ) có trách nhiệm giám định y khoa khi cho cán bộ ra viện, để làm cơ sở cho đơn vị thực hiện chế độ.

4. Chỉ thị này thay thế cho các văn bản đã ban hành trước đây đối với cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo và có hiệu lực kể từ ngày ký.

5. Cục Cán bộ và Cục Quân y căn cứ vào chỉ thị này, hướng dẫn và tổ chức thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Cán bộ).

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên

 

DANH MỤC

BỆNH HIỂM NGHÈO QUY ĐỊNH TẠI CHỈ THỊ SỐ: 197/QP VÀ HƯỚNG DẪN SỐ: 582/QY-4

 

I. Định nghĩa

Bệnh hiểm nghèo là bệnh tật hoặc vết thương có tổn thất thực thể không hồi phục ở những cơ quan, bộ phận quan trọng nhất của cơ thể như: thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu... đã điều trị tại các Viện Quân y lâu ngày và nhiều lần không ổn định, để lại đi chứng nặng nề, tiên lượng rất xấu, gây tàn phế không tự phục vụ cho mình được trong những sinh hoạt tối thiểu, cần có người phục vụ.

II. Danh mục bệnh hiểm nghèo

1. Bệnh ung thư: Gồm ung thư các loại ở giai đoạn cuối (đã di căn) phát triển nặng, vượt khả năng điều trị triệt để, phải có người chăm sóc phục vụ.

2. Bệnh thần kinh: Tai biến mạch máu não nặng, các bệnh lý não, màng não hoặc tủy sống, các chấn thương sọ não, cột sống. để lại đi chứng nặng nề, liệt nửa người, liệt toàn thân kèm theo cơ thể suy kiệt, bị loét và nhiễm trùng nhiều nơi, phải có người chăm sóc phục vụ.

3. Bệnh về gan: Xơ gan nặng mất bù hoàn toàn gây biến chứng nặng nề như: cổ trướng, chảy máu tiêu hóa tái phát nhiều lần, vàng da nặng kéo dài, cơ thể suy kiệt nặng, phải có người chăm sóc.

4. Bệnh về thận: Suy thận mãn giai đoạn 4 mất bù hoàn toàn (chỉ số thanh thải creatinen 20ml).

5. Bệnh về nội tiết: Đái tháo đường có nhiều biến chứng nặng phụ thuộc vào insulin giai đoạn cuối không đáp ứng điều trị cơ thể suy kiệt, cần có người chăm sóc

6. Các bệnh về phổi: Những bệnh phổi mãn tính hiểm nghèo đã có biến chứng nặng nề như:

- Suy hô hấp mãn với những đợt suy hô hấp cấp (phải thở ôxy).

- Bội nhiễm phổi phế quản.

- Suy kiệt nặng.

- Tâm phế mãn giai đoạn cuối.

Do các bệnh như phế nũng da tuyến nang (típ A), giãn phế quản lan tỏa hai phổi, bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mãn tính giai đoạn cuối, lao sơ phổi rộng có nhiều biến chứng lao nhiều cơ quan, KB kháng thuốc, suy kiệt nặng.

7. Bệnh về tuần hoàn: Suy tim độ 4 mất bù hoàn toàn.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi