Chỉ thị 66/2006/CT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng nông, lâm sản, vật tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 66/2006/CT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2006/CT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 66/2006/CT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 66/2006/CT-BNN NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NÔNG, LÂM SẢN,
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẢM BẢO VỆ SINH,
AN TOÀN
NÔNG SẢN THỰC PHẨM
Thời gian qua, công tác quản lý
chất lượng nông, lâm sản, vật tư hàng hóa
chuyên ngành nông nghiệp và vệ sinh an toàn nông sản
thực phẩm (sau đây gọi tắt là chất lượng
nông sản, vật tư nông nghiệp và VSATTP) đã
được quan tâm và thu được một số
kết quả tốt. Chất lượng nông sản
thực phẩm, chất lượng vật tư nông
nghiệp, nhất là các loại giống cây trồng,
vật nuôi và VSATTP từng bước được
cải thiện. Tuy vậy, chất lượng nhiều
loại nông lâm sản, vật tư nông nghiệp nhìn chung
còn thấp; tình hình ô nhiễm vi sinh vật, hoá chất
độc hại, kim loại nặng trong nông sản
thực phẩm còn xảy ra, đặc biệt trong rau,
quả, chè; việc sử dụng các chất kích thích sinh
trưởng cấm sử dụng, nhất là hoóc môn trong
thức ăn chăn nuôi trong thời gian gần đây
trở nên nghiêm trọng. Tình trạng chất lượng
nông lâm sản thấp, không đảm bảo VSATTP đang
trở thành sự bức xúc lớn trong xã hội, làm
ảnh hưởng đến lợi ích và sức khoẻ
của người tiêu dùng, đến sự phát triển
sản xuất, nhất là đối với những
người làm ăn chân chính. Trong khi đó, nhiều
nơi chưa quan tâm đúng mức việc chỉ
đạo thực hiện các giải pháp nâng, cao chất
lượng nông lâm sản và đảm bảo VSATTP;
chưa hình thành được hệ thống chính sách
khuyến khích mạnh mẽ việc nâng cao chất
lượng và VSATTP; nhiều tiêu chuẩn chất
lượng không còn phù hợp nhưng chậm được
sửa đổi kịp thời; công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm chưa toàn diện và thường
xuyên. Bộ máy quản lý chất lượng nông lâm sản
và vật tư nông nghiệp chưa được xác
định rõ, năng lực thấp, thiếu các nguồn
lực cần thiết để hoạt động.
Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng và quy trình sản xuất tiên tiến vào
sản xuất còn chậm.
Theo sự phân công của Chính
phủ, việc nâng cao chất lượng nông lâm sản,
vật tư nông nghiệp và đảm bảo VSATTP cho
tới khi đưa ra thị trường là trách nhiệm
của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, để khắc phục những tồn tại
nêu trên, lập lại trật tự kỷ
cương trong công tác quản lý
chất lượng nông lâm, sản, vật tư nông
nghiệp và VSATTP, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm hàng hoá trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị:
1. V ụ Khoa học công nghệ:
a.Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát,
đề xuất để sửa đổi hoặc xây
dựng mới và công bố tiêu chuẩn chất
lượng, quy phạm, quy trình thử nghiệm chuẩn
đối với các loại nông lâm sản, vật tư
nông nghiệp phù hợp với yêu cầu hội nhập,
kinh tế quốc tế, đưa vào kế hoạch
năm 2007 để thực hiện; trong quý IV năm 2006,
công bố mức tồn dư cho phép các loại hoá
chất, vi sinh vật trong nông sản thực phầm.
b. Xây
đựng Đề án tăng cường năng lực
quản lý chất lượng nông lâm sản, vật tư
nông nghiệp và
VSATTP của ngành Nông nghiệp-PTNT (báo cáo trước
30/10/2006) để thực hiện từ năm 2007.
c. Xây dựng
Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý
chất lượng nông lâm sản, vật tư nông
nghiệp và VSATTP trong ngành nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để ban hành trước 30/10/2006.
2. Cục Trồng trọt chủ
trì, phối hợp với Cục BVTV:
a. Chỉ
đạo xây dựng các quy trình sản xuất tốt
(GAP) trong lĩnh vực trồng trọt (trước
hết đối với rau và chè - xong trước
30/10/2006).
b. Hướng
dẫn các địa phương xây dựng các vùng sản
xuất rau, chè đảm bảo VSATTP.
c. Đề
xuất điều kiện chứng nhận cơ sở
sản xuất rau đảm bảo VSATTP; mẫu chứng
nhận (xong trước ngày 30/10/2006).
d. Hướng
dẫn các địa, phương thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước và thường
xuyên kiểm tra về chất luợng sản phẩm
trồng trọt, phân bón, giống cây trồng.
3. Cục Chăn nuôi chủ trì,
phối hợp với Cục Thú y:
a. Chỉ
đạo xây dựng các quy trình sản xuất tốt
(GAHP) trong chăn nuôi và hướng dẫn các địa
phương thực hiện.
b. Hướng
dẫn các địa phương đẩy mạnh quá
trình chuyển đổi hình thức chăn nuôi, giết
mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi; phát triển
mạnh các cơ sở chăn nuôi, giết mổ theo mô
hình tập trung, an toàn dịch bệnh.
c. Hướng
dẫn các địa, phương thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước và thường
xuyên kiểm tra về chất lượng sản phẩm
chăn nuôi, con giống và thức ăn chăn nuôi
(TĂCN).
4. Cục Bảo vệ thực
vật:
a. Hướng
dẫn các địa phương đẩy mạnh áp
dụng quy trình sản xuất an toàn dịch và tiết
kiệm (IPM, ICM).
b. Hướng
dẫn các địa phương tăng cường
quản lý nhà nước về BVTV, chú trọng tăng
cường quản lý thuốc BVTV, thường xuyên
kiểm tra việc sản xuất sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thuốc BVTV.
5. Cục Thú y :
a. Hướng
dẫn các địa phương tăng cường công
tác thú y, tập trung nỗ lực phòng chống dịch cúm
gia cầm, LMLM, đậu dê ...
b. Hướng
dẫn các địa phương tăng cường
quản lý nhà nước về thú y, chú trọng tăng
cường quản lý thuốc thú y; vệ sinh thú y trong
chăn nuôi, giết mổ, buôn bán
sản phẩm
chăn nuôi; thường xuyên kiểm tra việc sản
xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y.
6. Cục Lâm nghiệp:
Hướng
dẫn các địa phương tăng cường
,quản lý nhà nước về giống cây lâm nghiệp,
thường xuyên kiểm tra việc sản xuất kinh
doanh giống cây lâm nghiệp.
7. Cục chế biến nông lâm
sản và Nghề muối:
a. Hướng
dẫn các đơn vị địa phương tăng
cường áp dụng các công nghệ tiên tiến, hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO, HACCP...)
trong bảo quản và chế biến nông lâm sản.
b. Hướng
dẫn các địa phương thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất
lượng muối và nông lâm sản phẩm đã qua
bảo quản, chế biến; máy móc thiết bị
cơ khí hoá nông lâm nghiệp, diêm nghiệp.
8. Cục Thuỷ lợi:
Hướng
dẫn các địa phương về tiêu chuẩn và qui
trình xử dụng nước đảm bảo VSATTP và
kiểm tra việc thực hiện.
9. Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia:
Hướng
dẫn các địa phương lồng ghép việc
phổ biến các tiêu chuẩn, qui trình sản xuất
tốt, đảm bảo VSATTP trong các chương trình,
dự án khuyến nông, đẩy mạnh việc thông tin
tuyên truyền về chất lượng nông lâm sản,
vật tư nông nghiệp, VSATTP.
10. Trung tâm tin học và Thống
kê:
a. Hướng
dẫn các địa phương, đơn vị tăng
cường thông tin về chất lượng nông lâm
sản, vật tư nông nghiệp và VSATTP trên các trang tin
điện tử.
b. Đề
xuất và hướng dẫn các địa phương
đơn vị thu thập và xử lý các chỉ tiêu
thống kê về chất lượng nông lâm sản,
vật tư nông nghiệp và VSATTP.
11. Các cơ sở nghiên cứu
khoa học công nghệ và đào tạo:
Chủ
động đề xuất và tích cực tham gia nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất
nông lâm sản sạch, đạt chất lượng cao
và đảm bảo VSATTP, tập trung vào các loại rau,
quả, chè, chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm
tập trung.
12.Các doanh nghiệp trực
thuộc Bộ:
Đẩy
mạnh việc đổi mới công nghệ, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng và quy trình
sản xuất tiên tiến vào bảo quản, chế
biến, xây dựng vùng sản, xuất nguyên liệu an
toàn, chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
13. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a. Tăng
cường bộ phận quản lý nhà nước về
chất lượng nông lâm sản, vật tư nông
nghiệp, VSATTP; đầu tư trang thiết bị,
bố trí kinh phí cần thiết để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ được
giao về lĩnh vực này.
b. Chỉ đạo
qui hoạch mở rộng các vùng sản xuất an toàn và
triển khai thực hiện, trước hết
đối với các loại rau, có sự giám sát kiểm
tra chặt chẽ của cơ quan chuyên môn.
c. Phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, y
tế, tăng cường thông tin tuyên truyền về chất
lượng nông lâm sản vật tư nông nghiệp và
VSATTP.
d. Phối
hợp với các cơ quan Y tế, Công an, Quản lý
thị trường thường xuyên kiểm tra các cơ
sở sản xuất kinh doanh, nông lâm sản, vật tư
nông nghiệp và việc thi hành pháp luật về chất
lượng và VSATTP.
14. Chỉ đạo thực
hiện:
Các Cục,
Vụ có liên quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong phạm vi trách nhiệm được giao có trách
nhiệm phối hợp để chỉ đạo các
đơn vị trong ngành và địa phương
thực hiện tốt chỉ thị này; khen thưởng
những tổ chức, cá nhân làm tốt và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm; báo cáo Bộ những khó
khăn vướng mắc để kịp thời tháo
gỡ; báo cáo kết quả thực hiện vào tháng 12 hàng
năm .
BỘ
TRƯỞNG
Cao
Đức Phát: Đã ký