Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12092:2018 EN 13862:2010 Máy cắt sàn - An toàn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12092:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12092:2018 EN 13862:2010 Máy cắt sàn - An toàn
Số hiệu:TCVN 12092:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:2018Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12092:2018
EN 13862:2010

MÁY CẮT SÀN - AN TOÀN

Floor cutting-off machines - Safety

Lời nói đầu

TCVN 12092:2018 hoàn toàn tương đương EN 13862:2010.

TCVN 12092:2018 do Trường Đại học Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn nhóm/loại C như đã nói đến trong TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100- 1:2003).

Các máy có liên quan và các mối nguy hiểm được quy định trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.

 

MÁY CẮT SÀN - AN TOÀN

Floor cutting-off machines - Safety

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các máy cắt sàn được điều khiển bằng người đi bộ với chuyển động tiến về phía trước của máy dẫn động bằng động cơ, sức người và tay (xem 3.2). Máy được dùng để cắt, soi rãnh và phay các bề mặt sàn làm từ bê tông, bê tông asphalt và vật liệu xây dựng tương tự từ khoáng chất. Máy được dẫn động bằng động cơ điện, động cơ đốt trong. Hệ thống truyền động trên máy có thể là cơ khí hoặc thủy lực.

Tiêu chuẩn này đề cập đến tất cả các mối nguy hiểm đáng kể xuất hiện trên các máy cắt sàn khi chúng được sử dụng đúng mục đích thiết kế và cả khi sai mục đích thiết kế nhưng vẫn nằm trong dự tính của nhà sản xuất (xem Điều 4). Tiêu chuẩn này quy định các biện pháp kỹ thuật phù hợp để loại trừ hoặc giảm các rủi ro phát sinh từ các mối nguy hiểm đáng kể.

Các máy này được vận hành với đĩa cắt quay trong điều kiện cắt ướt và cắt khô. Đĩa cắt có thể là đĩa cắt kim cương hoặc đĩa cắt làm từ nitrit bo.

CHÚ THÍCH: Các loại đĩa cắt khác có thể được sử dụng với điều kiện nó phù hợp với thiết kế máy và công dụng dự kiến của máy. Tiêu chuẩn này không xem xét đến các loại đĩa cắt khác.

Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với:

- Máy cắt sàn tự hành có người điều khiển ngồi trên;

- Máy di chuyển trên ray;

- Máy cắt vật liệu xây dựng cầm tay gắn trên một thiết bị tự hành được sử dụng để cắt sàn;

- Máy điều khiển từ xa.

Tiêu chuẩn này đề cập đến các mối nguy hiểm về điện thông qua tham khảo các tiêu chuẩn có liên quan (xem 5.2).

Tiêu chuẩn này không bao gồm các mối nguy hiểm đã được đề cập trong các tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các thiết bị cơ khí, điện, thủy lực, khí nén và các thiết bị khác của máy. Trường hợp cần thiết tham khảo các tiêu chuẩn được áp dụng của các loại thiết bị này.

Trong tiêu chuẩn này, máy cắt sàn được gọi là “máy cắt" hoặc “máy”, và đĩa cắt có thể được gọi là “dụng cụ”.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn và/ hoặc các biện pháp bảo vệ áp dụng cho các máy loại này.

CHÚ THÍCH: Một số máy có thể không bắt buộc phải áp dụng tiêu chuẩn này. Ví dụ: một số máy sản xuất ở Châu Âu trước năm 2009.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả bổ sung và sửa đổi (nếu có).

TCVN 4255:2008 (EN 60529:1991), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài

TCVN 5699-1:2010 (EN 60335-1:2002), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung

TCVN 5699-2-41:2007 (EN 60335-2-41:2003), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-41: Yêu cầu cụ thể đối với máy bơm

TCVN 6720:2000 (ISO 13852:1996), An toàn máy - Khoảng cách an toàn để ngăn chặn tay con người không vươn tới vùng nguy hiểm

TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), An toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận

TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), An toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật

TCVN 9059:2011 (ISO 14120:2002), An toàn máy - Bộ phận che chắn - Yêu cầu chung về thiết kế và kết cấu của bộ phận che chắn cố định và di động

ISO 525:1999, Bonded abrasive products - General requirements (Vật mài mòn làm từ vật liệu mòn - Yêu cầu chung)

ISO 3744:2006, Acoustics - Determination of sound power levels and sound energy levels of noise sources using sound pressure - Engineering method in an essentially free field over a reflecting plane (Âm học - Xác định mức công suất âm và mức năng lượng âm của nguồn tiếng ồn từ việc đo áp suất âm - Phương pháp diện tích bao với cấp chính xác 2 cho trường âm trên bề mặt phản xạ)

ISO 5349-2:2001, Mechanical vibration - Measurement and evaluation of human exposure to handtransmitted vibration - Part 2: Practical guidance for measurement at the workplace (Dao động cơ học - Đo đạc và đánh giá ảnh hưởng của rung lên hệ tay - cánh tay người - Phần 2: Hướng dẫn thực hành đ đo tại nơi làm việc)

ISO 8041:2005, Human response to vibration - Measuring instrumentation (Ảnh hưởng của rung đến con người - Thiết bị đo)

ISO 13732-1:2006, Ergonomics of the thermal environement - Methods for the assessment of human responses to contact with surfaces - Part 1: Hot surfaces (Ecgônômi của môi trường nhiệt - Phương pháp đánh giá đối với phản ứng của con người khi tiếp xúc với bề mặt -Phần 1: Bề mặt nóng)

ISO 13849-1:2006, Safety of machinery - Safety-related parts of control systems - Part 1: General principles for design (An toàn máy - Các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc thiết kế)

ISO 20643:2005, Mechanical vibration - Hand-held and hand-guided machinery - Principles for evaluation of vibration emission (Dao động cơ học - Máy cầm tay - Nguyên tắc cơ bản xác định phát thải rung)

ISO 6104:2005, Superabrasive products - Rotating grinding tools with diamond or cubic boron nitride - General survey, designation and multilingual nomenclature (Đĩa cắt kim cương và đĩa cắt nitrit bo - Tổng quan, ký hiệu và tên gọi bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau)

ISO 5348:1998, Mechanical vibration and shock - Mechanical mounting of accelerometers (Rung học và chấn động học - Gắn kết cơ khí của gia tốc kế)

ISO 6395:2008, Acoustics - Measurement of exterio noise emitted by earth-moving machinery - Dynamic test conditions (Âm học - Xác định mc công suất phát thải âm - Các điều kiện vận hành máy)

ISO 7000:2004, Graphical symbols for use on equipment - Index and synopsis (Ký hiệu đ họa trên thiết bị - Chỉ số và tóm tắt)

ISO 16063-1:1998, Methods for the calibration of vibration and shock transducers - Part 1: Basic concepts (Phương pháp hiệu chỉnh đầu đo rung và chấn động - Phần 1: Khái niệm cơ bản)

EN 206-1:2000, Concrete - Part 1: Specification, performance, production and conformity (Bê tông - Phần 1: Cấu tạo, đặc tính kỹ thuật, sản xuất và sự phù hợp)

EN 982:1996, Safety of machinery - Safety requirements for fluid power systems and their components - Hydraulics (An toàn máy - Các yêu cầu về an toàn đối với các thiết bị thủy khí và các bộ phận của nó - Thủy lực)

EN 13218:2002, Machine tools - Safety - stationary grinding machines (Máy công cụ - An toàn - Máy mài cố định)

EN 60204-1.2006, Safety of machinery - Electrical equipment of machines - Part 1: General requirements (An toàn máy - Thiết bị điện trên máy - Phần 1: Yêu cầu chung)

EN 61029-1:2000, Safety of transportable motor operated electric tools - Part 1: General requirements (An toàn công cụ điện cầm tay dẫn động bằng động cơ- Phần 1: Yêu cầu chung)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1

Máy cắt sàn (floor sawing machine)

Máy tự hành do người đi bộ điều khiển dùng trên công trường để cắt, soi rãnh và phay các bề mặt sàn làm từ bê tông, bê tông atphalt và vật liệu xây dựng tương tự từ khoáng chất.

3.2

Loại máy cắt (types of machines)

Máy cắt sàn được phân ra các loại sau:

3.2.1

Máy đy trực tiếp bằng sức người (hand feed machine)

Máy di chuyển tiến về phía trước nhờ sức đẩy của người vận hành.

3.2.2

Máy di chuyển nhờ dẫn động tay thông qua thiết bị trợ giúp cơ khí (machine with manual feed by mechanical means)

Máy di chuyển nhờ dẫn động bằng tay người vận hành thông qua một tay quay hoặc một bánh xe.

3.2.3

Máy tự hành (self- propelled machine)

Máy di chuyển nhờ một nguồn dẫn động thông qua hệ thống truyền động cơ khí hoặc thủy lực. Máy cắt sàn tự hành được điều khiển bằng người đi bộ theo máy.

3.3

Các bộ phận của máy cắt (Parts of a floor sawing machine)

Máy cắt sàn được mô tả trên Hình 1 nhìn chung gồm một số các bộ phận sau:

CHÚ DN

1 Khung

2 Động cơ điện hoặc động cơ đốt trong để tạo ra lực làm quay đĩa cắt và đẩy máy về phía trước (đối với máy tự hành)

3 Đĩa cắt

4 Bộ phận điều khiển cho các hoạt động khác nhau và chuyển động tiến về phía trước của máy

5 Hộp bảo vệ hạn chế các mối nguy hiểm do tiếp xúc vào các vùng nguy hiểm

6 Hệ thống dẫn nước làm mát cho đĩa cắt kim cương

7 Thiết bị dẫn hướng để cắt (nếu cần thiết)

CHÚ THÍCH: Hình 1 là một ví dụ cho nhiều máy để cắt, soi rãnh và phay các bề mặt. Nó mô tả các bộ phận chính.

Hình 1 - Ví dụ dạng máy cắt di chuyển trên sàn do người đi bộ điều khiển

3.4

Cụm đầu cắt (cutting head)

Bộ phận bao gồm cụm động lực, một (nhiều) đĩa cắt quay tròn và thiết bị để gắn kết đĩa cắt. Đầu cắt có thể được gắn cố định trên khung máy hoặc trên một hệ di chuyển tạo ra chuyển động tiến về phía trước để thực hiện việc cắt, soi rãnh hoặc phay bề mặt.

3.5

Tốc độ quay danh nghĩa của trục chính (rated spindle speed)

Tốc độ quay của trục chính không mang đĩa cắt tính theo số vòng trong một phút (r/min) ở điều kiện vận hành danh nghĩa được quy định bởi nhà sản xuất.

3.6

Dụng cụ cắt (tool(s))

Dụng cụ quay tròn dùng để cắt. Dụng cụ cắt có thể là một đĩa bên ngoài được liên kết từ các hạt mài, loại 41 theo ISO 525:1999 và ISO 6104:2005 hoặc một đĩa cắt kim cương.

CHÚ THÍCH: Các loại khác của đĩa mài cũng có th như vậy, hoặc là một chi tiết hoặc là một cụm nhiều chi tiết, được lắp đặt phù hợp với các thông số thiết kế và thông số sử dụng của máy.

3.7

Bích gắn đĩa cắt (tool flange)

Thiết bị gồm nhiều bộ phận để giữ và định vị đĩa cắt (nhiều đĩa cắt) có chuyển động quay trên trục dẫn động chính.

3.8

Hộp bảo vệ đĩa cắt (tool guard)

Thiết bị bảo vệ bao che đĩa cắt có chuyển động quay.

3.9

Khối lượng danh nghĩa (nominal mass)

Khối lượng toàn bộ bao gồm các bộ phận đi kèm, nhưng không có đĩa cắt và với thùng chứa không có chất lỏng.

3.10

Khối lượng vận hành lớn nhất (maximum operating mass)

Khối lượng của máy ở trạng thái sẵn sàng làm việc với tất cả các bộ phận đi kèm khi đĩa cắt được kẹp chặt và thùng cha đầy chất lỏng.

4  Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể

Điều này bao gồm tất cả các mối nguy hiểm, các tình huống nguy hiểm và các trường hợp nguy hiểm đáng kể được đề cập đến trong tiêu chuẩn này. Chúng được nhận biết thông qua đánh giá rủi ro được coi là đáng kể cho từng loại máy, đồng thời yêu cầu phải có các biện pháp để loại bỏ hoặc giảm các rủi ro này.

Bảng 1 - Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể

 

Mối nguy hiểm

Điều

4.1

Mối nguy hiểm do khối lượng và tốc độ (động năng của các bộ phận khi chuyển động có và không có kiểm soát)

5.1.3

4.2

Mối nguy hiểm do đĩa cắt có độ bền cơ học không đủ

5.1.3

4.3

Mối nguy hiểm do bị chèn ép

5.1.2, 5.1.3, 5.1.4, 5.1.5, 5.1.6, 5.1.7, 5.1.8, 5.1.9, 7.2

4.4

Mối nguy hiểm do cắt

5.1.2, 5.1.3, 5.1.5, 5.1.6, 5.1.8, 5.1.9

4.5

Mối nguy hiểm do cắt và đứt

5.1.1, 5.1.2, 5.1.3, 5.1.5, 5.1.6, 5.1.8, 5.1.9

4.6

Mối nguy hiểm do bị mắc lại

5.1.2, 5.1.3, 5.1.6, 5.1.8, 5.1.9

4.7

Mối nguy hiểm do bị cuốn vào và bị giữ lại

5.1.2, 5.1.3, 5.1.6, 5.1.8, 5.1.9

4.8

Mối nguy hiểm do va chạm

5.1.2, 5.1.3, 5.1.5, 5.1.6, 5.1.7, 5 18, 5 1.9, 7 2

4.9

Mối nguy hiểm do ma sát hoặc mài mòn

5.1.2.3, 7.2

4.10

Mối nguy hiểm do tia nước có áp lực cao

5.5

4.11

Mối nguy hiểm do sự bắn ra của các vật thể (mảnh vật liệu hoặc mảnh đĩa cắt)

5.1.2, 5.1.3, 5.1.6, 5.1.7, 5.8

4.12

Tốc độ quá cao đối với máy do người đi bộ kiều khiển

5.1.8.3

4.13

Mối nguy hiểm do mất ổn định (máy hoặc bộ phận máy)

5.1.4, 7.2

4.14

Mối nguy hiểm do trượt, vấp và té ngã có liên quan đến máy

5.6, 7.2

4.15

Mối nguy hiểm do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với điện

5.2, 7.2

4.16

Mối nguy hiểm do cháy và/hoặc bỏng do tiếp xúc trực tiếp của người với ngọn lửa hoặc do cháy nổ cũng như do bức xạ của nguồn nhiệt

5.3, 7.2

4.17

Mối nguy hiểm do tiếng ồn

5.9, 7.2

4.18

Mối nguy hiểm do tiếp xúc với hoặc hít phải chất lỏng độc hại, khí ga, hơi nước nóng, khí thải và bụi

5.4, 5.6, 5.7, 7.2

4.19

Mối nguy hiểm do cháy và/hoặc nổ

7.2

4.20

Mối nguy hiểm do động cơ và ắc quy

5.4, 5.6, 7.2

4.21

Kích hoạt máy ngoài chủ ý

5.1.8.3

5.22

Tư thế có hại hoặc cố gắng quá mức

5.1.5, 5.1.8, 7.2

4.23

Mối nguy hiểm do chiếu sáng tại chỗ không đủ

7.2

4.24

Mối nguy hiểm do lỗi con người

7.1, 7.2

4.25

Sự kết hp các mối nguy hiểm

7.1, 7.2

4.26

Mối nguy hiểm do mất nguồn điện (mạch động lực và/hoặc mạch điều khiển)

5.1.9, 5.2, 7.2

4.27

Mối nguy hiểm do mất/rối loạn hệ thống điều khiển

5.1.8.1, 5.1.9, 5.2, 7.2

4.28

Bộ phận điều khiển được thiết kế và cách thức vận hành không phù hợp

5.1.7

4.29

Mối nguy hiểm do lỗi lắp đặt

7.1, 7.2

4.30

Mối nguy hiểm do không có và/hoặc do lắp đặt các thiết bị an toàn và/hoặc do thực hiện các biện pháp an toàn không đúng

 

4.30.1

Các thiết bị an toàn của tất cả các loại

7.2

4.30.2

Các chi tiết có liên quan đến an toàn của tất cả các loại

7.2

4.30.3

Thiết bị đóng ngắt

5.1.8.2, 7.2

4.30.4

Dấu hiệu an toàn và nhãn mác

7,1, 7.2

4.30.5

Thông tin về các thiết bị cảnh báo của tất cả các loại

7.1, 7.2

4.30.6

Chỉ dẫn cho người lái/người vận hành không đầy đủ

7.2

4.30.7

Thiết bị và phụ kiện cần thiết cho điều chỉnh và đảm bảo an toàn

7.2

4.31

Mối nguy hiểm do rung

Phụ lục F

5  Yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

Máy phải tuân thủ các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ được quy định trong Điều này và các mối nguy hiểm bổ sung trong TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), và TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003) nhưng không phải là đáng kể và không được nêu trong tài liệu này.

Để áp dụng TCVN 6720:2000 (ISO 13852:1996), TCVN 9059:2011 (ISO 14120:2002), EN 982:1996 và EN 60204-1:2006 thì nhà sản xuất phải thực hiện đánh giá rủi ro một cách đầy đủ đối với các yêu cầu đòi hỏi phải lựa chọn biện pháp an toàn cũng như mức độ an toàn nào đó.

CHÚ THÍCH: Việc đánh giá rủi ro riêng biệt này là một phần của việc đánh giá rủi ro chung đối với các mối nguy hiểm không được tiêu chuẩn này đề cập đến.

Cùng với việc xem xét tất cả các mối nguy hiểm đáng kể riêng rẽ, cần phải xem xét đến tổ hợp các mối nguy hiểm một cách đầy đủ.

5.1  Mối nguy hiểm cơ học

5.1.1  Quy định chung

Do các bộ phận và chi tiết phải được điều chỉnh bằng tay nên tất cả các chi tiết nằm ở phía ngoài điểm cắt có thể chạm đến của máy cắt sàn phải không có cạnh sắc nhọn vì chúng có thể gây nguy hiểm trong quá trình lắp ráp, sử dụng, điều chỉnh và bảo dưỡng máy. Các ba via do gia công, đúc và hàn... phải được loại bỏ, cạnh sắc phải được mài nhẵn.

5.1.2  Bảo vệ đối với các chi tiết chuyển động

5.1.2.1  Các chi tiết truyền động

Các chi tiết truyền động quay như trục, khớp nối, bộ truyền đai v.v.. phải có kết cu bảo vệ c định để tránh tiếp xúc. Các kết cấu bảo vệ này phải tuân theo TCVN 9059:2011 (ISO 14120:2002) và TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), 5.3.2.2. Kết cấu bảo vệ cố đnh có thể được liên kết bằng hàn hoặc được lắp ráp sao cho chỉ có thể mở hoặc tháo rời bằng dụng cụ hoặc chìa khóa.

Kết cấu bảo vệ phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 6720:2000 (ISO 13852:1996).

5.1.2.2  Liên kết giữa đầu cắt và khung

Khi chuyển động thẳng đứng của đầu cắt đối với khung được dẫn động bằng động cơ, phải bố trí một khoảng cách an toàn đối với vị trí nguy hiểm này tuân theo TCVN 6720:2000 (ISO 13852:1996).

5.1.2.3  Bảo vệ đĩa cắt

5.1.2.3.1  Quy định chung

Máy phải được trang bị một hộp bảo vệ bao che kín ít nhất phần phía trên của đĩa cắt (các đĩa cắt) và thiết bị gắn kết của nó (xem Hình C.1).

Thông tin về độ bền của hộp bo vệ cho ở Phụ lục C.

Hộp bảo vệ phải đảm bảo an toàn và có thể dễ dàng thay đĩa cắt.

Nếu như hộp bảo vệ có khả năng tháo rời để có thể tiếp cận vào thiết bị gắn kết đĩa cắt thì máy phải được thiết kế sao cho không cho đĩa cắt quay khi không có hộp bảo vệ. Ngoại lệ dưới đây có thể được chấp nhận.

Không cần thiết có một thiết bị không cho đĩa cắt quay như trên nếu việc tháo rời hoặc mở hộp bảo vệ chỉ để lau khô máy. Ở trạng thái mở, hộp bảo vệ vẫn phải được gắn liền với máy và phải có dấu hiệu cảnh báo trên hộp bảo vệ (xem Hình D.3).

5.1.2.3.2  Cửa mở trên hộp bảo vệ

Nếu như hộp bảo vệ được thiết kế có một mặt phía trước có thể mờ được để quan sát trực tiếp đĩa cắt khi quay ở phạm vi vết cắt hoặc để đảm bảo một vết cắt gần như thẳng đứng thì:

- phần cửa m của hộp bảo vệ ở trạng thái mở phải được gắn liền với hộp bảo vệ;

- phần che chắn đĩa cắt khi quay vn phải được đậy kín.

5.1.2.3.3  Yêu cầu bổ sung để ngăn chặn việc tiếp xúc với đĩa cắt trong khu vực cắt.

Việc tiếp xúc với đĩa cắt khi quay trong quá trình di chuyển máy nằm ngoài khu vực thực hiện công việc cắt phải được ngăn ngừa bằng cách sau:

- hoặc là phải bao che tất cả các bộ phận của đĩa cắt (đặc biệt phần bên dưới) nhờ một hộp bảo vệ khi di chuyển máy, hoặc

- nếu như đĩa cắt không được che kín thì máy phải được thiết kế sao cho khi di chuyển máy, đĩa cắt không thể quay được, ví dụ nhờ một khớp nối; ngoài ra hộp bảo vệ phải gắn một dấu hiệu cảnh báo với dòng chữ như sau:

“việc di chuyển máy giữa các lần cắt chỉ được thực hiện khi đĩa cắt không quay” (xem Hình D.2)

5.1.3  Độ bền tối thiểu của hộp bảo vệ

Hộp bảo vệ đĩa cắt khi quay phải được thiết kế sao cho chịu được các lực văng ra của một mảnh vỡ đĩa cắt. Sự cố vỡ hộp bảo vệ phải được loại trừ. Cho phép hộp bảo vệ có biến dạng dư gây ra do lực tác dụng, tuy nhiên nó vẫn phải đảm bảo chức năng bảo vệ và có thể tháo lắp được một cách bình thường.

Trong trường hợp một phần của đĩa cắt bị vỡ, hộp bảo vệ vẫn phải còn được gắn chặt với khung máy.

Phụ lục C chứa các thông tin về đặc điểm của các thiết bị bảo vệ để chúng thực hiện chức năng của mình một cách chính xác.

5.1.4  Khóa chặn ở trạng thái dừng, ổn định máy

5.1.4.1  Khóa chặn ở trạng thái dừng

Máy có khối lượng lớn hơn 100 kg phải được trang bị một thiết bị (ví dụ phanh tay cơ khí hoặc thiết bị dừng tự động) cho phép giữ máy đứng yên trên mặt dốc 10° trong trường hợp các bánh xe được bố trí phanh chịu áp lực lớn nhất phụ thuộc vào trạng thái của máy và trang thiết bị của nó.

5.1.4.2  Ổn định máy

Máy phải được thiết kế và chế tạo sao cho ổn định trong mọi điều kiện làm việc có thể, ví dụ khi di chuyển trên công trường, khi cắt sàn và khi không làm việc.

Phải kiểm tra ổn định khi máy nằm trên mặt phẳng nghiêng 10° và tắt động cơ cùng các điều kiện bất lợi nhất về ổn định như nhà sản xuất quy định. Thiết bị khóa chặn ở trạng thái dừng (nếu có) phải được kích hoạt, ở máy không bố trí thiết bị khóa chặn ở trạng thái dừng thì các bánh xe trong quá trình kim tra phải được đóng lại. Trong các điều kiện như vậy, máy không được phép bị lật.

5.1.5  Vận chuyển và điều chỉnh

Các chi tiết chuyển động của máy phải hoặc khóa lại được hoặc tháo rời được nhằm loại bỏ từng mối nguy hiểm do cắt hoặc do chèn ép khi điều chỉnh và vận chuyển máy.

CHÚ THÍCH: Đối với các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến công việc vận chuyển và nâng hạ máy xem TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), 5.5.5.

5.1.6  Gắn kết đĩa cắt

5.1.6.1  Thiết bị để gắn kết đĩa cắt

Thiết bị gắn kết đĩa cắt phải đảm bảo việc nới lỏng và tháo rời đĩa cắt chỉ có thể thực hiện được khi có một hành động có chủ ý (ví dụ gắn kết đĩa trên trục dẫn nhờ một đai ốc chống tháo trong quá trình làm việc).

5.1.6.2  Bích gắn đĩa cắt

5.1.6.2.1  Gắn kết một đĩa cắt

Bích dùng để gắn kết một đĩa cắt phải đáp ứng các yêu cầu được liệt kê trong Phụ lục B.

5.1.6.2.2  Gắn kết nhiều đĩa cắt để soi rãnh và phay bề mặt

Trong trường hợp máy được thiết kế để soi rãnh và phay bề mặt bằng nhiều dĩa cắt được lắp trên cùng một trục dẫn, nhà sản xuất phải thông tin về các yêu cầu dưới đây của các đĩa cắt để cho phép khoảng cách của các đĩa cắt phù hợp với khoảng cách yêu cầu của các rãnh:

- khi quay, phải loại trừ khả năng có chuyển động quay tương đi của đĩa đệm so với các đĩa cắt và trục dẫn nhờ một thiết bị phù hợp ngoài việc xiết chặt của bích gắn;

- việc sử dụng nhiều đĩa được kẹp phải không làm thay đổi hộp bảo vệ hiện có;

- phải đm bảo việc gắn kết nhiều đĩa cắt khác nhau trên trục dẫn được thực hiện một cách chắc chắn và an toàn.

Nhà sản xuất phải thông tin trong hướng dẫn sử dụng các hạn chế và các thay đổi đối với việc sử dụng máy.

5.1.7  Khởi động bằng tay quay

Động cơ đốt trong được khởi động bằng tay quay phải được thiết kế sao cho loại trừ được mối nguy hiểm do đánh ngược, ví dụ phải có một tay quay khởi động an toàn hoặc động cơ đốt trong phải được thiết kế với một thiết bị chống đánh ngược. Tay quay khởi động an toàn phải được đưa vào để quay một cách dễ dàng.

5.1.8  Bộ phận điều khiển

5.1.8.1  Quy định chung

Đối với chức năng điều khiển ở hệ thống điện xem EN 60204-1:2006, 7, 9, 11 và 13 và các bộ phận có liên quan đến an toàn xem ISO 13849-1:2008.

5.1.8.2  Thiết bị ngắt (các thiết bị ngắt)

Các thiết bị ngắt dưới đây phải được bố trí tại vị trí của người vận hành:

- Một thiết bị ngắt cho toàn bộ máy;

- Một thiết bị ngắt cho phép ngắt chuyển động của đĩa cắt (xem 5.1.2.3.3).

5.1.8.3  Thiết bị điều khiển di chuyển máy

Máy tự hành (xem 3.2.3) phải trang bị một bộ phận điều khiển tại vị trí của người vận hành đ có thể ngắt hệ thống di chuyển của máy.

Máy tự hành trong trường hợp động cơ của nó được khởi động bằng tay thì phải trang bị một thiết bị đảm bảo loại trừ việc động cơ bị tự khởi động khi chuyển động tiến về phía trước của máy được thực hiện (khởi động độc lập).

Máy tự hành do người đi bộ điều khiển có tốc độ theo hướng của người vận hành lớn hơn 25 m/min (1,5 km/h) phải trang bị một thiết bị điều khiển có khả năng tự hồi vị trí.

5.1.9  Mất nguồn cung cấp năng lượng

Khi mất nguồn cung cấp năng lượng, sự khôi phục lại nguồn phải không dẫn đến tình huống nguy hiểm, đặc biệt:

- máy được khởi động lại chỉ bởi một hành động có chủ ý;

- máy chỉ được dừng thông qua việc thực hiện một lệnh ngắt.

5.2  Mối nguy hiểm về điện

5.2.1  Quy định chung

Máy với động cơ điện có công suất < 4 kW phải đáp ứng được các yêu cầu an toàn về điện trong EN 61029-1:2000.

Các máy khác với động cơ điện còn lại phải đáp ứng các yêu cầu an toàn về điện trong EN 60204- 1:2006, đặc biệt các Điều 4, 5, 6, 14, 15 và 16. Bổ sung thêm cho EN 60204-1:2006, 4.4.3 là máy phải có khả năng làm việc ở nhiệt độ môi trường từ 0 °C đến 40 °C.

Vỏ của thiết bị điều khiển điện phải có độ cách điện tối thiểu IP 54 như định nghĩa trong TCVN 4255:2008 (EN 60529:1991).

5.2.2  Bơm nước

Nếu như nước được cung cấp bởi một bơm điện đề làm sạch đĩa cắt thì bơm phải đáp ứng các yêu cầu có liên quan trong TCVN 5699-1:2010 (EN 60335-1:2002) và TCVN 5699-2-41:2007 (EN 60335-2- 41:2003).

5.3  Mối nguy hiểm do nhiệt

5.3.1  Nhiệt độ bề mặt của tay cầm và các bề mặt khác đòi hỏi thường xuyên phải tiếp xúc không được phép vượt quá 43 °C.

5.3.2  Đối với bộ phận điều khiển và các bộ phận khác của máy có tiếp xúc không thường xuyên, giá trị giới hạn nhiệt độ quy định cho từng loại vật liệu tương ứng thời gian tiếp xúc là 5 s lấy theo ISO 13732-1:2008, đường cong dưới cùng.

5.3.3  Các bề mặt nóng có khả năng vô tình chạm vào, giá trị nhiệt độ giới hạn phải tuân theo ISO 13732-1:2008 tương ứng với thời gian tiếp xúc là 1 s. Các bề mặt này hoặc là phải có khoảng cách tới tay cầm lớn hơn 120 mm hoặc phải được bảo vệ bởi một tấm chắn.

Tấm chắn này phải được thiết kế sao cho giảm việc truyền nhiệt từ bề mặt nóng lên cơ thể người vận hành. Điều này có thể đạt được bằng cách, ví dụ nhờ bề mặt có cấu trúc phù hợp, bố trí gân tản nhiệt hoặc có lớp sơn phủ đặc biệt.

5.3.4  Phương pháp kiểm tra

Phương pháp kiểm tra xác nhận nhiệt độ bề mặt của máy được mô tả trong Phụ lục E.

Các bộ phận máy có nhiệt độ lớn hơn giá trị giới hạn quy định trong ISO 13732-1:2008 đối với thời gian tiếp xúc là 1 s và diện tích bề mặt của chúng lớn hơn 10 cm2 sẽ không thể kiểm tra được bằng nón thử nghiệm (xem Phụ lục E).

5.4  Khí thải (và khí ga)

Ống xả của động cơ đốt trong không được phép hướng về phía người vận hành khi người đó đang ở vị trí vận hành do nhà sản xuất quy định.

Yêu cầu này có thể được coi là đáp ứng được nếu như góc giữa trục của ống xả và trục dọc của máy tính từ vị trí của người vận hành là lớn hơn hoặc bằng 90°.

5.5  Máy với hệ thống truyền động thủy lực

Hệ thống thủy lực phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn trong EN 982:1996.

Xi lanh thủy lực dùng để hạ và nâng (ví dụ nâng đĩa cắt khỏi vết cắt) phải được trang bị van điều khiển trước khi vận hành.

Dây và ống thủy lực phải được cách ly với cáp điện và được bảo vệ tránh các bề mặt nóng và các cạnh sắc.

Dây và ống thủy lực mà các đầu nối của nó phải được tháo ra trong quá trình vận hành thì phải được nối bằng khớp nối có khả năng tự làm kín (khớp nối nhanh). Khớp nối phải được đánh du để đảm bảo việc nối không bị nhầm lẫn.

5.6  Thùng chứa chất lỏng

Không kể thùng chúa nước, thùng chứa chất lỏng được làm đầy theo ch dẫn của nhà sản xuất, đặc biệt đối với ắc quy và hệ thống nhiên liệu phải thiết kế sao cho không bị rò rỉ khi máy bị nghiêng một góc như mô tả trong thử nghiệm về ổn định (xem 5.1.4.).

5.7  Cấp nước và thu bụi

Máy được sử dụng cắt ướt phải có thiết bị cấp nước. Lượng nước cung cấp đến đĩa cắt phải đủ để đảm bảo làm sạch đĩa cắt và ngăn chặn bụi.

Máy được sử dụng cắt khô phải trang bị một bộ phận thu bụi có hình dạng và độ lớn phù hợp ở vị trí thích hợp. Nó phải có khả năng nối với một thiết bị hút bụi.

5.8  Tốc độ quay

Tốc độ quay lớn nhất của trục chính (r/min) ở các điều kiện của nguồn cung cấp năng lượng danh nghĩa do nhà sản xuất quy định không được vượt quá giá trị quy định của máy (xem 7.1).

Tốc độ quay của trục chính khi không có đĩa cắt phải được đo dưới các điều kiện quy định của nhà sản xuất. Khi có sự sai lệch không mong muốn của nguồn cung cấp năng lượng được quy định của nhà sản xuất thì tốc độ quay không được vượt quá 10 % tốc độ quay quy định của máy.

5.9  Tiếng ồn

5.9.1  Giảm tiếng ồn ở giai đoạn thiết kế

Khi thiết kế máy cắt sàn phải chú ý đến các thông tin và các biện pháp kỹ thuật hiện có để giảm tiếng ồn tại nguồn (xem ISO 11688-1:1998)

Để giảm tiếng ồn trong giai đoạn thiết kế, máy dẫn động bằng động cơ đốt trong phải được trang bị tối thiểu một bộ ống xả giảm thanh (giảm thanh).

CHÚ THÍCH: ISO 11688-2:2000 cha các thông tin hữu ích về phát thải tiếng ồn trên máy

5.9.2  Phương pháp đo, công bố và kiểm tra tiếng ồn

Đo, công bố và kiểm tra các giá trị phát thải tiếng ồn phải tiến hành theo phương pháp đo tiếng ồn quy định trong Phụ lục A.

5.10  Bảo dưỡng máy

Các bộ phận của máy cần bảo dưỡng thường xuyên phải được thiết kế và bố trí sao cho việc tiếp cận chúng được dễ dàng.

Riêng đối với máy dẫn động bằng động cơ đốt trong:

- cửa xả dầu phải được thiết kế sao cho dầu đã qua sử dụng được thu lại một cách dễ dàng;

- cửa để cấp dầu phải dễ thấy.

6  Kiểm tra xác nhận các yêu cầu về an toàn và /hoặc các biện pháp bảo vệ

Các phương pháp kiểm tra yêu cầu về an toàn là rõ ràng hoặc được mô tả trong các Điều tương ứng của tiêu chuẩn này.

7  Thông tin cho sử dụng

Các hướng dẫn bằng văn bản được lập theo TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), 6.5.

7.1  Ghi nhãn

7.1.1  Ghi nhãn theo quy định chung

Các thông tin dưới đây ghi trên nhãn gắn trên máy phải dễ nhìn và bền lâu:

- Tên và địa chỉ đầy đủ của nhà sản xuất và có thể người đại diện của họ;

- Nhãn hiệu máy;

- Các số liệu về loại và số sê ri, nếu có;

- Năm sản xuất.

7.1.2  Các thông tin khác

Các thông tin dưới đây cũng được chỉ rõ trên máy:

Công suất động cơ ở tốc độ quay danh nghĩa, kW (hoặc W);

- Tốc độ quay danh nghĩa (xem 3.5) tính theo vòng trên một phút (r/min) (nếu có nhiều tốc độ quay phải ghi rõ tốc độ phù hợp cho từng đường kính đĩa cắt trên từng hộp bảo vệ);

- Chiều quay của đĩa cắt (chỉ bằng mũi tên trên hộp bảo vệ);

- Khối lượng danh nghĩa của máy (xem 3.9);

- Máy mà đĩa cắt của nó không được che kín hoàn toàn khi di chuyển phải gắn một biển ghi rõ :

“việc di chuyển máy giữa các lần cắt chỉ được thực hiện khi đĩa cắt không quay” (xem Hình D.2);

- Nếu cần thiết, yêu cầu phải tháo đĩa cắt trước khi vận chuyển máy và khi di chuyển trên công trường;

- Ký hiệu: “Hãy đọc hướng dẫn sử dụng” (xem Hình D.1);

Bộ phận điều khiển phải được ký hiệu một cách dễ hiểu và phù hợp với các tiêu chuẩn có liên quan.

7.1.3  Cảnh báo cho các rủi ro còn lại

Máy phải ghi nhãn bằng các dấu hiệu cảnh báo để cung cấp các thông tin cho người sử dụng về các rủi ro còn lại (xem Phụ lục D).

7.2  Tài liệu kèm theo

Một tập hợp đặc biệt các thông tin cho người sử dụng với các thông tin về lắp đặt, vận hành, sử dụng, bảo dưỡng, điều chỉnh và vận chuyển phải được cung cấp kèm theo máy.

Về cơ bản thông tin cho sử dụng phải chứa đựng các thông tin dưới đây:

- Hướng dẫn vận hành;

- Hướng dẫn bảo trì;

- Danh mục phụ tùng thay thế.

7.2.1  Hướng dẫn vận hành

ng dẫn vận hành ít nhất phải bao gồm các điều dưới đây:

7.2.1.1  Mô tả máy

Mô tả máy ít nhất phải có các nội dung dưới đây:

- mô tả cấu tạo chung máy bằng hình vẽ;

- giải thích các ký hiệu và biểu tượng được sử dụng trên máy và trong các tài liệu;

- danh mục các đĩa cắt được sử dụng với đặc tính riêng cũng như chỉ dẫn về việc sử dụng tất cả các loại đĩa cắt (ví dụ lưỡi cưa tròn), không được phép sử dụng loại đĩa cắt không có trong danh mục nói trên;

- chiều quay của đĩa cắt (chỉ bằng chiều mũi tên trên hộp bảo vệ);

- đường kính lớn nhất của đĩa cắt còn mới và đường kính lỗ trên đĩa cắt được dùng để gắn kết trên máy;

- danh mục vật liệu có thể cắt được;

- danh mục phụ tùng có khả năng được sử dụng cũng như đặc tính danh nghĩa của nó;

- thông tin về các giá trị phát thải tiếng ồn được xác định theo Phụ lục A khi không có tải;

- thông tin về việc các giá trị phát thải tiếng ồn nhận được dưới các điều kiện đo được mô tả trong tiêu chuẩn này không nhất thiết phải phù hợp với mức âm khác nhau phát sinh dưới các điều kiện làm việc trong thực tế sử dụng.

- thông tin về nhiên liệu (nếu cần thiết) cũng như tất cả các chất lỏng khác được sử dụng;

- thông tin cho mỗi sửa đổi mà sửa đổi đó dẫn đến làm thay đổi đặc tính ban đầu của máy (ví dụ: tốc độ quay, đường kính lớn nhất của đĩa cắt...) chỉ được thực hiện bởi nhà sản xuất và được khẳng định là máy vẫn luôn tuân theo các quy định về an toàn;

- thông tin về rung của tay cánh tay phải có trong hướng dẫn sử dụng, xem Phụ lục F;

- thông tin về ảnh hưởng ngược do trọng lượng của người vận hành.

7.2.1.2  ng dẫn vận chuyển, điều chỉnh, bảo quản máy và các bộ phận tách rời của nỏ

Hướng dẫn vận chuyển, điều chỉnh, bảo quản máy và các bộ phận tách rời của nó phải có các thông tin tối thiểu dưới đây:

- khối lượng danh nghĩa của máy (xem 3.9);

- khối lượng vận hành lớn nhất của máy (xem 3.10);

- các điều kiện để treo buộc và nâng hạ máy;

- thông tin về việc tháo rời khi vận chuyển, về các bộ phận được xả toàn bộ các chất bên trong hoặc các bộ phận được gắn chặt cũng như các thông tin cần thiết cho lắp đặt và tháo d;

- nếu cần, yêu cầu phải tháo đĩa cắt trước khi xếp, dvà vận chuyển máy;

- chỉ dẫn về các điều kiện của nhà sản xuất dĩa cắt đối với việc bảo quản và xử lý đĩa cắt.

7.2.1.3  Hướng dẫn lắp đặt và vận hành máy

Hướng dẫn lắp đặt và vận hành máy phải chứa đựng các thông tin tối thiểu dưới đây:

- Mục đích sử dụng của máy

- Thông tin về công tác tổ chức đảm bảo an toàn trên mặt bằng làm việc bao gồm cả các chỉ dẫn về vị trí dự định của người vận hành;

- Các điều kiện cho lắp đặt và tổ hợp máy;

- Các điều kiện phù hợp cho việc liên kết với nguồn cấp điện và nguồn cấp nước;

- Thông tin về các rủi ro còn lại (xem 7.1.3);

- Chỉ dẫn về việc kiểm tra chiều quay của đĩa cắt;

- Chỉ dẫn về việc ngăn cấm bất cứ sự tiếp xúc nào với đĩa cắt đang quay;

- thông tin đối với máy dẫn động bằng đng cơ đt trong v việc đổ nhiên liệu, mối nguy hiểm do cháy trong quá trình đổ nhiên liệu, lưu trữ nhiên liệu và ch dẫn về việc cấm hút thuốc;

- Chỉ dẫn về việc máy dẫn động bằng động cơ đốt trong không được sử dụng trong không gian kín;

- Chỉ dẫn về việc máy dùng để cắt khô có thể đòi hỏi một thiết bị hút bụi thích hợp phù hợp với nơi sử dụng;

- Thông tin về hoạt động của bộ điều khiển, nhất là đối với thiết bị đóng ngắt và thiết bị dừng khẩn cấp (nếu có);

- Chdẫn về các hướng dẫn của nhà sản xuất đĩa cắt (nhà cung cấp đĩa cắt);

- Chỉ dẫn về việc không được phép sử dụng đỉa cắt có tốc độ quay cho phép lớn nhất nhỏ hơn tốc độ quay danh nghĩa của máy;

- Đối với các biện pháp phòng ngừa được áp dụng trong khi lắp, xiết chặt và tháo đĩa cắt, đặc biệt chú ý:

- bộ phận điều khiển phải đưa về vị trí ngắt;

- ngắt máy khỏi nguồn cấp năng lượng. Đối với máy dẫn động điện phải rút phích cắm khỏi ổ cắm chính và ở các máy khác phải ngắt nguồn dẫn động chính;

- Thông tin về phương pháp điều chỉnh bích gắn đĩa cắt;

- Thông tin về các trường hợp không được phép sử dụng mà phần lớn có thể lường trước;

- Chỉ dẫn về việc phát hiện các khuyết tật, loại bỏ các sự cố và vận hành máy trở lại sau khi đã xử lý;

- Chỉ dẫn về việc mang quần áo thích hợp và dụng cụ phòng hộ cá nhân (ví dụ: kính mắt và bảo vệ thính giác);

- Chỉ dẫn về khu vực làm việc phải được giải phóng hoàn toàn để không cản trở công việc;

- Chỉ dẫn về việc khi sử dụng đĩa cắt để cắt ướt, phải làm đầy thùng chứa nước hoặc phải nối máy vào nguồn cung cấp nước;

- Chỉ dẫn về việc phải kiểm tra việc lắp đặt đúng thiết bị bảo vệ;

- Những thông tin về an toàn riêng khi sử dụng hộp bảo vệ có cửa mở để có thể sử dụng máy dưới các điều kiện làm việc đặc biệt (ví dụ giống như cắt trên một bề mặt thẳng đứng);

- Chỉ dẫn về việc ngoại trừ người vận hành, không một ai được đứng ở khu vực làm việc;

- Chỉ dẫn về vì lý do an toàn, mỗi khi đĩa cắt hư hỏng cần phải được thay thế;

7.2.2  Hướng dẫn bảo dưỡng

Hướng dẫn bảo dưỡng phải bao gồm các thông tin tối thiểu dưới đây:

- Thống kê các hành động (ví dụ: điều chỉnh, bảo dưỡng, bôi trơn, sửa chữa, vệ sinh và bảo hành) có thể thực hiện được chỉ khi máy được ngắt khỏi nguồn điện và dẫn động chính dừng hẳn.

- Loại và tần suất kiểm tra cũng như khoảng thời gian thay thế (ví dụ đối với các ống thủy lực);

- Chỉ dẫn về công việc bảo trì do người sử dụng có thể thực hiện phù hợp với các quy định của nhà sản xuất;

- Danh mục các công việc bảo trì đòi hỏi phải có hiểu biết về chuyên môn và công việc chỉ được thực hiện bởi thợ sửa chữa đã qua đào tạo;

- Sơ đồ và hình vẽ cần thiết để sửa chữa máy một cách chính xác;

- Đối với máy dẫn động điện, các chỉ dẫn có ở EN 61029-1:2000 liên quan đến an toàn điện;

7.2.3  Danh mục phụ tùng thay thế

Danh mục phụ tùng thay thế phải bao gồm tất cả các bộ phận thay thế liên quan đến an toàn (bao gồm cả các đường ống thủy lực, kể cả các bộ phận liên quan) và phải được thông tin để tránh nhầm lẫn về vị trí lắp đặt chúng.

7.2.4  Trình bày thông tin

Các thông tin, đặc biệt các thông tin cần thiết để kiểm soát máy phải được đưa ra một cách dễ hiểu và rõ ràng. Hình vẽ (nếu cần phải tiêu chuẩn hóa) phải dễ nhìn (xem Phụ lục D).

Hướng dẫn sử dụng phải được soạn bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, nơi mà máy được sử dụng.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Phương pháp thử tiếng ồn - cấp chính xác 2

A.1  Quy định chung

Phương pháp đo tiếng ồn này trình bày tất cả các yêu cầu cần thiết để xác định một cách có hiệu quả giá trị phát thải tiếng ồn của máy cắt sàn dưới các điều kiện tiêu chuẩn.

Cấp chính xác của phép đo được thực hiện theo phương pháp đo tiếng ồn này là cấp 2 (theo ISO 3744:2006).

Phép đo mức áp suất âm trọng số A và công suất âm do máy phát ra phải thực hiện khi không có tài và với tốc độ của đĩa cắt lớn nhất.

CHÚ THÍCH 1: Sự phát thải tiếng ồn trong quá trình cắt thay đổi nhiều phụ thuộc vào, ví dụ:

- Loại đĩa cắt;

- Chiều sâu cắt;

- Tốc độ tiến về phía trước;

- Loại vật liệu cắt.

Việc đo phát thải tiếng ồn trong quá trình vận hành là khó thực hiện do chuyển động của máy (chuyển động tiến của vật liệu).

CHÚ THÍCH 2: Khi áp dụng phương pháp đo tiếng ồn này, giá trị phát thải tiếng ồn được xác định không đại diện cho một trường hợp sử dụng máy có tải và nó chỉ được xác định để so sánh các máy khác nhau. Giá trị phát thải tiếng ồn đối với trường hợp sử dụng máy có tải có th cao hơn so với các giá trị được xác định bằng phương pháp đo tiếng ồn này.

A.2  Đo mức áp suất âm trọng số A tại vị trí làm việc của người vận hành

Mức áp suất âm trọng số A tại vị trí làm việc được đo theo ISO 11201:1995 và dưới các điều kiện dưới đây:

- Máy phải được lắp đặt để hoạt động với đĩa cắt có đường kính lớn nhất cho phép theo quy định của nhà sản xuất trong môi trường làm việc tiêu chuẩn phù hợp với các yêu cầu của ISO 11201:1995, 6 và vận hành không tải với tốc độ quay lớn nhất phù hợp với độ lớn của đĩa cắt do nhà sản xuất quy định.

- Phép đo phải được tiến hành dưới điều kiện làm việc danh nghĩa của động cơ (chờ tối thiểu 10 phút sau khi khởi động).

- Vị trí đặt đầu thu âm được bố trí phù hợp đối với chiều cao người vận hành là 1,75 m ± 0,05 m và người vận hành phải ở vị trí để điều khiển cho chuyển động tiến về phía trước của máy (xem ISO 11201:1995, 11.1);

- Phải thực hiện 3 lần. Giá trị đo của ba lần đo phải được ghi lại. Giá trị trung bình cộng từ ba giá trị đo sẽ được lấy là mức áp suất âm trọng số A của máy.

A.3  Xác định mức công suất âm phát ra từ máy

Mức công suất âm trọng số A do máy phát ra được đo theo ISO 3744:2006.

Điều kiện vận hành của máy và phương pháp tính toán giá trị đo tương tự như đo mức áp suất âm tại vị trí làm việc (xem A.2).

A.4  Ghi chép thông tin

Các thông tin được ghi lại phải chứa đựng tất cả các yêu cầu kỹ thuật của phương pháp đo tiếng ồn. Tất cả các sai khác so với phương pháp đo tiếng ồn này và/hoặc so với các tiêu chuẩn cơ bản đều phải được ghi lại cùng với các lý do kỹ thuật cho các sai khác đó.

A.5  Báo cáo

Các thông tin dưới đây, nếu áp dụng, phải được tập hợp lại trong một báo cáo cho tt cả các phép đo được thực hiện phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

a) Máy được kiểm tra:

Mô tả máy, nhà sản xuất, loại và số sê ri, loại và kích thước của đĩa cắt, năm sản xuất;

- Các điều kiện vận hành phù hợp với Bảng F.1.

b) Thiết bị đo:

- Thiết bị đo được sử dụng, bao gồm cả tên, loại, số sê ri và nhà sản xuất;

- Phương pháp hiệu chỉnh hệ thống đo được sử dụng;

- Ngày và nơi hiệu chỉnh lần cuối.

c) Nhiệt độ và các số liệu khác:

- Xem pr ISO 3744:2006, 9.2 và 9.4.

A.6  Công bố của nhà sản xuất về tiếng ồn

Công bố tiếng ồn phải chứa đựng các báo cáo rõ ràng các giá trị phát thải tiếng ồn được xác định dựa trên phương pháp đo tiếng ồn này. Nếu như các báo cáo này không chính xác thì trong công bố tiếng ồn phải giải thích một cách rõ ràng về các sai lệch.

Phải công bố các giá trị phát thải tiếng ồn dưới đây:

- mức áp suất âm trọng số A tại vị trí làm việc, nếu nó vượt quá 70 dB(A). Nếu mức này thấp hơn 70 dB(A) thì công bố 70 dB(A);

- mức công suất âm của máy nếu như mức áp suất âm trọng số A tại vị trí làm việc vưt 80 dB(A);

- giá trị cao nhất của áp suất ẩm trọng số C tại vị trí làm việc nếu như nó vượt quá 63 μPa (130 dB tương đương 20 μPa);

Nếu như nhà sản xuất không có các số liệu khác để sử dụng, cần phải công bố độ tin cậy của phép đo theo ISO 3744 và ISO 11201, nghĩa là:

- 2,5 dB đối với mức công suất âm trọng số A;

- 4 dB đối với mức áp suất âm trọng số A.

CHÚ THÍCH 1: Các giá trị phát thải tiếng ồn tiếp theo có thể được thông báo trong công bố tiếng ồn, tuy nhiên chỉ có thể được khi mà nó không gây nhầm lẫn với các giá trị nêu ở trên.

CHÚ THÍCH 2: ISO 4871:1996 trình bày một phương pháp để xác định các giá trị phát thải tiếng ồn được quy định cũng như để kiểm tra các giá trị đó. Phương pháp này dựa vào việc sử dụng các giá trị đo với các chú ý về độ không chính xác được xác định. Đó là độ không chính xác có nguyên nhân từ phương pháp đo (cấp chính xác của phương pháp đo tiếng ồn được xác định một cách phù hợp) và độ không chính xác có nguyên nhân từ quá trình sản xuất (Sự sai khác của phát thải tiếng ồn của một máy so với một máy khác cùng loại và cùng nhà sản xuất).

Trường hợp một cuộc kiểm tra các giá trị công bố được thực hiện, phải đảm bảo máy phải có cấu tạo như nhau, lắp đặt như nhau và các điều kiện làm việc như nhau giống như ban đầu khi xác định các giá trị phát thải tiếng ồn.

 

Phụ lục B

(Quy định)

Kích thước của bích gắn đĩa cắt kim cương

Để đảm bảo đĩa cắt được truyền động một cách có hiệu quvà được kẹp giữ tốt thông qua bích gắn, bích gắn phải tuân thủ các thông số kỹ thuật về kích thước được nêu dưới đây:

CHÚ DẪN

D1 Đường kính đĩa cắt

D2 Đường kính lỗ đĩa cắt

S Đường kính ngoài của bích gắn đĩa cắt

R Chiều rộng của mặt tiếp xúc

T Chiều sâu phần lõm của bích gắn đĩa cắt

Hình B.1 - Kích thước của bích gắn đĩa cắt kim cương

B.1  Quan hệ giữa các đường kính của đĩa cắt

Kích thước nhỏ nhất được quy định dưới đây của bích gắn đĩa cắt được áp dụng nếu như tỉ số giữa đường kính ngoài của đĩa cắt D1 và đường kính lỗ D2 thỏa mãn điều kiện dưới đây:

D2 ≥ 0,02 D1

B.2  Đường kính nhỏ nhất của bích gắn đĩa cắt S

S ≥ 0,18 D1 (cho đĩa cắt có đường kính D1 < 1300 mm)

S ≥ 0,15 D1 (cho bích gắn bằng ren)

B.3  Chiều rộng nh nhất R của bề mặt tiếp xúc bích gắn đĩa cắt

R ≥ 0,10 S

B.4  Chiều sâu phần lõm của bích gắn đĩa cắt

T = 0,5 mm (+0,5 mm/-0,0 mm) khi S 100 mm

T = 1 mm (+0,5 mm/-0,0 mm) khi S > 100 mm

 

Phụ lục C

(Quy định)

Độ bền của hộp bảo vệ - Quy định kỹ thuật liên quan đến đặc tính của hộp bảo vệ được sử dụng ở đĩa cắt

C.1  Quy định chung

Độ bền của hộp bảo vệ phụ thuộc vào việc lựa chọn vật liệu để chế tạo cũng như chiều dày của nó.

Xét đến động năng của một mảnh vỡ của dĩa cắt văng ra khi gặp sự cố, hộp bảo vệ phải có tối thiểu các đặc tính sau:

Chiều dày tối thiểu của hộp bảo vệ (mặt trước (sau) P và mặt bên L, xem Hình C.1) được xác định trên sở của công thức trong phần C.2.1.

CHÚ DN

1 Mặt trước (sau) (P)

2 Mặt bên (L)

3 Đĩa cắt

Hình C.1 - Hộp bảo vệ đĩa cắt

C.2  Yêu cầu đối với hộp bảo vệ

C.2.1. Phương pháp tính toán

Sử dụng phương pháp trong EN 13218:2002, A.4, chiều dày nhỏ nhất của hộp bảo vệ được tính toán từ động năng của một mảnh vỡ của đĩa cắt khi gặp sự cố dưới giả định về điều kiện biên trong trường hợp xấu nhất.

CHÚ THÍCH: Giá trị thực nghim cho thấy trường hợp sự cố khi dao cắt ăn vào vật liệu được cắt, một mảnh vật liệu cùng với một phần của lưỡi dao giữa hai rãnh bị phá v, như hình C.2 mô tả.

Hình C.2 - Ví dụ cho một sự cố v dao cắt điển hình

Các giá trị điển hình

Khối lượng riêng của mảnh vật liệu: 10 g/cm3

Khối lượng riêng của mảnh đĩa cắt: 7,8 g/cm3

Thể tích của mảnh vật liệu: 4,9.1.0,5 = 2,45 cm3

Khối lượng của mảnh vật liệu: 2,45.10 = 24,5 g

Thể tích của mảnh dao cắt: 5. 1,4. 0,28 = 1,96 cm3

Khối lượng của mảnh dao cắt: 1,96. 7,8 = 15,288 g

Khi lượng tổng cộng của các mảnh v: 24,5+15,288 g = 39,788 g.

Trọng lượng = 0,39 N

Hình C.3 - Đặc điểm quy ước của mảnh v khi sự cố vỡ dao cắt điển hình

C.2.1.1. Công thức để xác định động năng của mảnh vỡ

Trong đó

k = 0,75 Hệ số kể đến sự giảm tốc do ảnh hưởng của mảnh vỡ trong khối vật liệu được cắt;

m = Trọng lượng của mảnh vỡ (xem Hình C.3), N;

v = tốc độ vòng của đĩa cắt (m/s) được tính theo tốc độ quay của trục dẫn (xem 3.5).

C.2.1.2. Công thức xác định chiều dày tối thiểu tP của mặt trước (sau) (P) của hộp bảo vệ phụ thuộc vào vật liệu được lựa chọn

Thép tấm:

tp = 0,4.

(mm)

Thép đúc

tp = 0,57.

(mm)

Gang đúc

tp =0,92.

(mm)

Hợp kim nhôm cán

t= 0,7.

(mm)

Hợp kim nhôm đúc

tp = 1,8.

(mm)

CHÚ THÍCH: Đối với các vật liệu khác có thể sử dụng phương pháp thực nghiệm.

C.2.1.3.  Công thức xác định chiều dày tối thiểu tL của mặt bên (L) của hộp bảo vệ

CHÚ THÍCH: Giá trị tính toán của chiều dày tối thiểu được làm tròn đến 0,5 mm hoặc 1 mm.

C.2.2. Ví dụ cho chiều dày tối thiểu của hộp bảo vệ từ thép E24 của cấp độ cứng 2 (cách khác SO với C.2.1)

Các giá trị cho trong bảng C.1 áp dụng cho hộp bảo vệ từ thép E24 của cấp độ cứng 2 hoặc từ thép có đặc tính tốt hơn cả về độ bền và độ biến dạng đàn hồi.

CHÚ THÍCH: Thép E24 của cấp độ cứng 2 có giới hạn bền > 270 MPa và độ dãn dài 15 %.

Bảng C.1

D2

tP

tL

mm

mm

mm .

D2 < 355

2

1,5

355 < D2 508

2

2

508 < D2 900

3

2

D2 Đường kính danh nghĩa của đĩa cắt

tP Chiều dày của phần ngoài của hộp bảo vệ

tL Chiều dày của phần bên của hộp bảo vệ

C.2.3. Phương pháp khác xác định chiều dày tối thiểu của hộp bảo vệ

Nhà sản xuất máy có thể sử dụng các phương pháp khác để xác định chiều dày tối thiểu của hộp bảo vệ.

 

Phụ lục D

(Tham khảo)

Biểu tượng

Hình D.1- “Hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng” (xem ISO 7000:2004, thứ tự 0419)

Hình D.2 - “Việc di chuyển máy giữa các lần cắt chỉ được thực hiện khi đĩa cắt không quay”

Hình D.3 - “Chú ý, nguy hiểm do cắt”

Hình D.4 - Ký hiệu cảnh báo an toàn chung

 

Phụ lục E

(Quy định)

Kiểm tra nhiệt độ bề mặt

E.1  Thiết bị đo

Thiết bị đo phải làm việc với giới hạn sai số ± 1 °C.

E.2  Phương pháp đo

Động cơ điện hoặc động cơ đốt trong phải chạy không tải với tốc độ lớn nhất cho tới khi nhiệt độ bề mặt ổn định. Việc kiểm tra được tiến hành trong bóng mát. Nhiệt độ được xác định bằng cách điều chỉnh nhiệt độ quan sát theo sai lệch giữa nhiệt độ môi trường được quy định và nhiệt độ môi trường thực tế.

Nhiệt độ môi trường phải là (20+3) °C.

Diện tích bề mặt nóng được xác định là lớn hơn 10 cm2.

Nón kiểm tra (xem Hình E.1) trong mọi trường hợp phải có vị trí sao cho đĩnh nón hướng về khu vực nóng.

Trong quá trình dịch chuyển nón phải đảm bảo luôn có sự tiếp xúc giữa bề mặt nóng và đỉnh nón hoặc bề mặt nón.

Kích thước tính bằng milimét

Hình E.1 - Nón kiểm tra để xác định nhiệt độ bề mặt nóng

E.3  Chấp thuận việc kiểm tra

Đỉnh nón hoặc bề mặt nón của nón kiểm tra có thể cho phép không tiếp xúc với bề mặt nóng.

 

Phụ lục F

(Quy định)

Phương pháp thử rung

F.1  Quy định chung

Phương pháp kiểm tra rung quy định trong phụ lục này được cho là cần thiết để xác định một cách có hiệu quả các giá trị phát thải rung của máy cắt sàn trong điều kiện tiêu chuẩn.

Ở đây trình bày một phương pháp xác định cường độ rung tác động vào người vận hành. Nó phù hợp cho việc kiểm tra sản phẩm cũng như kiểm tra để xếp loại.

Nó có thể cho phép sử dụng kết quả thu được để so sánh các máy khác nhau hoặc các mẫu khác nhau của các máy cùng loại.

F.2  Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ theo ISO 20643 áp dụng cho Phụ lục này.

F.3  Đo và xác định các thông số rung

Các thông số rung được đo là gia tốc thành phần theo ba hướng chuyển động vuông góc với nhau aX, aY aZ.

Cường độ rung được xác định là giá trị rung tổng cộng (a) và giá tr rung tổng cộng tương đương (a) đối với tay cầm hoặc đối với khối vật liệu được cắt.

CHÚ THÍCH: Toán học coi a là giá trị trung bình bình phương của ba giá trị thực (RMS) của gia tốc rung tuyệt đối theo tần số truyền vào tay người (aX, aYaZ) theo từng phương.

F.4  Thiết bị đo

F.4.1  Quy định chung

Hệ thống đo rung và tần số cho rung của tay - cánh tay phải tuân theo ISO 8041.

F.4.2  Gia tốc kế

Tổng trọng lượng của gia tốc kế để xác định gia tốc theo ba phương ở mỗi điểm đo khi không kể đến hệ thống ghép nối và cáp điện theo ISO 5349-2:2001, 6.1.5 phải nhỏ nhất có thể và trong mọi trường hợp không được vượt quá 25 g.

CHÚ THÍCH: cảm biến được sử dụng đề tiếp nhận gia tốc và bộ chuyển đổi rung thành tín hiệu điện gọi là đầu đo gia tốc. Đầu đo gia tốc ba trục cho phép đo đồng thời một lúc theo các trục x, y và z.

F.4.3  Ghép nối gia tốc kế

Gia tốc kế phải được gắn chắc chắn trên tay cầm nhờ một hệ thống ghép nối phù hợp với ISO 5348 và ISO 5349-2:2001, 6.1.4.

Khi đo ở tay cầm có vỏ bọc bằng chất dẻo (ví dụ tay nắm mềm) cho phép sử dụng một bộ gá lắp phù hợp cho gia tốc kế. Bộ gá lắp phải có một hình dạng phù hợp, là tấm cứng, nhẹ và có khả năng gắn kết với gia tốc kế. Cần phải chú ý một cách cẩn thận về việc khối lượng, độ lớn hoặc hình dạng của bộ gá lắp có ảnh hưởng đáng kể đến các tín hiệu nhận được từ gia tốc kế trong một dải tần số được quan tâm. Đối với các thông tin tương tự xem ISO 5349-2:2001, 6.1.4.2 và 6.1.4.3.

F.4.4  Hiệu chỉnh

Dây chuyền đo tổng thể - bao gồm cả gia tốc kế - phải được kiểm tra trước khi bắt đầu và sau khi kiểm tra và phải luôn đảm bảo độ chính xác theo ISO 8041 ở từng loạt đo. Gia tốc kế phải được hiệu chỉnh theo ISO 16063-1.

F.5  Điều kiện vận hành, phương pháp thử và công bố kết quả

Các phép thử được thực hiện ở máy còn mới. Xem các điều kiện vận hành chi tiết trong bảng F.1.

Ngay sau khi bắt đầu thử, không được thay đổi trạng thái được thiết lập ban đầu nữa.

Độ rung đo được của máy có thể bị ảnh hưởng từ người vận hành, bởi vậy việc kiểm tra phải được thực hiện ít nhất với 3 người thợ khác nhau. Thợ vận hành phải có kinh nghiệm khi điều khiển máy.

CHÚ THÍCH: Lực năm trên tay cầm ảnh hưởng đến phép đo rung.

Hướng dẫn sử dụng phải chứa đựng các thông tin về rung của tay-cánh tay:

- Giá trị tổng của rung lên hệ thống tay-cánh tay, nếu như nó vượt quá 2,5 m/s2. Nếu giá trị này không vượt quá 2,5 m/s2 thì cũng phải công bố.

- Độ không tin cậy của phép đo.

Bảng F.1 - Điều kiện vận hành

 

 

Điều kiện vận hành

1.1

Ghép nối gia tốc kế

Gia tốc kế phải được gắn chắc chắn trên tay cầm (có giá trị rung cao nhất) với một hệ thống ghép nối tuân theo ISO 5348 và ISO 5349-2:2001, 6.1.4.2 và 6.1.4.3.

Vị trí của gia tốc kế phải bố trí càng gần càng tốt đối với ngón tay cái và ngón trỏ nhưng không gây cản trở đến việc cầm nắm bình thường

1.2

Hệ thống cắt

- Hệ thống cắt phải được trang bị với đĩa cắt ln nhất cho phép (tiêu chuẩn kỹ thuật) mà không phải là thiết bị tùy chọn.

- Tốc độ quay trục chính phải được điều chỉnh theo giá trị được quy định của nhà sản xuất đối với mỗi loại đường kính đĩa cắt.

- Tất cả các thùng chứa (nước, nhiên liệu, dầu, ...) phải đầy.

- Tay cầm cho người vận hành phải được kéo ra dài nhất. Nếu có thể, vị trí đứng phải ở trên mặt nền một khoảng từ 800 mm đến 1000 mm ở trạng thái cắt được nói dưới đây.

- Thiết bị chỉ báo trong trạng thái làm việc

Chiều sâu cắt

Công suất danh nghĩa

(như trong hướng dẫn sử dụng đã cho)

5cm

≤ 10 kW

10 cm

> 10 kW

1.3

Bê tông

Tấm bê tông C30/37 theo EN 206-1:2000, không có cốt thép

1.4

Chu kỳ kiểm tra

Tốc độ tiến về phía trước phải được điều Chỉnh sao cho động cơ đạt công suất danh nghĩa.

Phép đo được thực hiện dưới các điều kiện làm việc quy định ở Điều 1.2 (trọng lượng của người vận hành không được phép vượt quá 100 kg)

CHÚ THÍCH: Do giá trị đo chịu ảnh hưởng mạnh từ trọng lượng người vận hành, vì vậy phải giới hạn trọng lượng này là 100 kg nhằm đảm bảo các giá trị có thể so sánh.

Phép đo bắt đầu sau khi đạt được chiều sâu cắt càn thiết và động cơ đạt được công suất danh nghĩa.

Thời gian đo phải ti thiểu là 20 s.

1.5

Số lần kiểm tra

Bốn lần cho mỗi người vận hành

CHÚ THÍCH: Nếu phát hiện thấy rung không chịu ảnh hưởng của người vận hành thì có thể cho phép tiến hành đo 3 lần với chỉ một người.

1.6

Nhiệt độ vận hành

Ở động cơ đốt trong, động cơ phải đạt được nhiệt độ làm việc thì công việc đo mới được bắt đầu.

F.6  Độ không tin cậy

Phương pháp xác định độ không tin cậy phải tuân theo EN 12096.

F.7  Thông tin công bố

Các thông tin dưới đây, nếu sử dụng, được tổng hợp cho tất cả các phép đo được thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này và phải được ghi trong một biên bản kiểm tra.

a) Máy được kiểm tra

1) Mô tả máy, nhà sản xuất, loại và số sê ri, loại và độ lớn của đĩa cắt, năm sản xuất;

2) Điều kiện vận hành theo bàng F.1.

b) Thiết bị đo

1) Thiết bị sử dụng để đo, bao gồm cả tên, loại, số sê ri và nhà sản xuất;

2) Phương pháp sử dụng đ ghép nối gia tốc kế;

3) Phương pháp sử dụng để điều chỉnh thiết bị đo;

4) Ngày và nơi hiệu chỉnh lần cuối cùng của bộ hiệu chỉnh gia tốc kế.

c) Rung và các dữ liệu khác

1) Bố trí gia tốc kế (nếu cần, có thể kèm theo sơ đồ);

2) Giá trị đo và giá trị trung bình tính toán;

3) Giá trị công bố;

4) Các nhận xét, nếu cần thiết;

5) Ngày và nơi đo;

6) Độ không tin cậy.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 4871:1996, Acoustics - Declaration and verification of noise emission values of machinery and equipment (Âm học - Công bố và thẩm định các giá trị phát thải tiếng ồn của máy và thiết bị)

[2] ISO 11688-1:1995, Acoustics - Recommended practice for the design of low noise machinery and equipment - Part 1: Planning: Planning (Âm học - Hướng dẫn thiết kế máy và thiết bị có tiếng ồn thấp - Phần 1: Lập kế hoạch)

[3] ISO 11688-2:1998, Acoustics - Recommended practice for the design of low noise machinery and equipment - Part 2: Introduction to the physics of low-noise design (Âm học - Hướng dẫn thiết kế máy và thiết bị có tiếng ồn thấp - Phần 2: Giới thiệu về bản chất vật lý của việc giảm tiếng ồn nhờ biện pháp thiết kế).

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể

5 Yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

6 Kiểm tra xác nhận các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

7 Thông tin cho sử dụng

Phụ lục A (Quy định) Phương pháp thử tiếng ồn - cấp chính xác

Phụ lục B (Quy định) Kích thước của bích gắn đĩa cắt kim cương

Phụ lục C (Quy định) Độ bền của hộp bảo vệ - Quy định kỹ thuật liên quan đến đặc tính của hộp bảo vệ được sử dụng ở đĩa cắt

Phụ lục D (Tham khảo) Biểu tượng

Phụ lục E (Quy định) Kiểm tra nhiệt độ bề mặt

Phụ lục F (Quy định) Phương pháp thử rung

Thư mục tài liệu tham khảo

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi