Quyết định 180-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 180-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 180-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/12/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 180-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYếT địNH
CủA THủ TướNG CHíNH PHủ Số 180-TTG NGàY 22-12-1992
Về VIệC LậP QUỹ CHốNG CáC HàNH VI KINH DOANH
TRáI PHáP LUậT.
THủ TướNG CHíNH PHủ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 39 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989;
Để đáp ứng yêu cầu công tác chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật trong tình hình hiện nay;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYếT địNH:
Điều 1
Các cơ quan Nhà nước thuộc các ngành, các cấp được giao nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thị trường chống các hành vi đầu cơ, buôn lậu hoặc vận chuyển trái pháp hàng hoá qua biên giới, buôn bán hàng cấm, sản xuất và buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lậu thuế (gọi chung là hành vi kinh doanh trái pháp luật) được phép lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật.
Điều 2
Quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật được lập từ các nguồn sau:
a) Trích 30% tổng số tiền thu được về bán hàng hoá, tang vật bị tịch thu và tiền phạt sau khi đã trừ đi các chi phí điều tra, xác minh, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định hàng hoá, tang vật và bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan.
b) Trích 2% số tiền thuế ẩn lậu đã phát hiện và truy thu được đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
c) Trích 5% số tiền thuế ẩn lậu đã phát hiện và truy thu được đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh khác.
Chỉ được phép trích lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật theo các tỷ lệ nói ở điểm a, b và c trên đây sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc có quyết định xét xử, đã thu được tiền vào ngân sách và không có khiếu nại trong thời gian pháp luật quy định.
Các trường hợp thu thuế theo định kỳ theo thông báo nộp thuế, đôn đốc nộp thuế tồn đọng hoặc phạt tiền do chậm nộp thuế thì không được phép trích để lập quỹ này.
Điều 3
Quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật là quỹ tài chính quốc gia, phải gửi vào một tài khoản riêng của các cơ quan ghi tại Điều 1 mở tại kho bạc Nhà nước, và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cùng cấp như đối với kinh phí Nhà nước cấp.
Điều 4
Quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật chỉ được chi dùng trực tiếp cho công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi kinh doanh trái pháp luật như sau:
1- Dành 25% để xét thưởng cho các cá nhân có công trực tiếp chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật theo định kỳ hoặc theo từng vụ việc. Mức xét thưởng cá nhân cao nhất không quá 200.000 đồng/vụ, 600.000 đồng/tháng.
2- 65% để chi bổ sung kinh phí hoạt động chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật và mua sắm các phương tiện cần thiết phục vụ công tác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3- Trích 10% nộp lên cơ quan quản lý ngành cấp trên để lập quỹ chống hành vi kinh doanh trái pháp luật của ngành.
Cuối năm phải quyết toán quỹ trên với cơ quan tài chính.
Điều 5
Các khoản thu về bán hàng hoá, tang vật tạm giữ hoặc tịch thu, các loại tiền phạt, tiền thuế ẩn lậu của vụ vi phạm đều phải gửi vào một tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại kho bạc Nhà nước. Riêng các vụ việc do ngành Hải quan trực tiếp kiểm tra, phát hiện thì các khoản tiền thu được gửi vào tài khoản tạm giữ của ngành Hải quan mở tại kho bạc Nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ vào quyết định xử lý các vụ vi phạm, số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ và các quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quyết định này để trích lập quỹ cho các cơ quan liên quan. Sau khi trích lập quỹ, số tiền còn lại phải chuyển toàn bộ từ tài khoản tạm giữ vào ngân sách Nhà nước.
Điều 6
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định: Chỉ thị số 230-CT ngày 7-9-1989; Chỉ thị số 133-CT ngày 5-5-1990; Chỉ thị số 388-CT ngày 10-11-1990; Chỉ thị số 405-CT ngày 19-11-1990 và các quy định khác trái với Quyết định này.
Những vụ vi phạm đã phát hiện trước khi có Quyết định này nhưng chưa được xử lý thì áp dụng việc trích lập quỹ và xét thưởng theo Quyết định này.
Điều 7
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thi hành quyết định này.
Điều 8
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.