Thông tư 77-TC/KBNN của Bộ Tài chính hướng dẫn mở tài khoản tạm giữ và việc trích lập, sử dụng quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 77-TC/KBNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 77-TC/KBNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/09/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 77-TC/KBNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 77 TC/KBNN NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN MỞ TÀI KHOẢN TẠM GIỮ VÀ VIỆC TRÍCH LẬP,
SỬ DỤNG QUỸ CHỐNG CÁC HÀNH VI KINH DOANH TRÁI PHÁP LUẬT
Thi hành Quyết định số 180 TTg ngày 22-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật; Quyết định số 299 TTg ngày 04-6-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi điều 5 Quyết định 180 TTg ngày 22-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thi hành như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh thành phố mở tài khoản tạm giữ tại Chi cục Kho bạc Nhà nước để gửi và thanh toán các khoản tiền thu được về bán hàng hoá, tang vật bị tịch thu, các khoản tiền phạt, tiền thuế ẩn lậu của các đối tượng kinh doanh trái pháp luật do các cơ quan trực tiếp tổ chức kiểm tra nộp vào.
Đối với các cơ quan Trung ương có tham gia trực tiếp chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật thì các khoản tiền thu được của các đối tượng kinh doanh trái pháp luật được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá.
Toàn bộ số tiền trên tài khoản tạm giữ do các cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan làm chủ tài khoản nay được chuyển giao vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá.
2. Cơ quan được trích lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật (dưới đây gọi là quỹ) bao gồm: Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Thuế, Biên phòng, Kiểm lâm, cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành.
3. Các cơ quan được trích lập quỹ phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được lập quỹ sau khi đã có Quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định xét xử của Toà án và không có khiếu nại trong thời gian pháp luật quy định. Trường hợp có khiếu nại thì chỉ sau khi giải quyết xong việc khiếu nại mới được trích quỹ.
- Chỉ được trích trên số tiền thu được về bán hàng hoá, tang vật bị tịch thu, tiền phạt và tiền thuế ẩn lậu phát hiện thực nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá mở tại Kho bạc Nhà nước. Không được trích trên số tiền thu được về đọng thuế và tiền phạt về nộp chậm tiền thuế để lập quỹ.
II- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CƠ LIÊN QUAN TRONG VIỆC
TRÍCH LẬP QUỸ CHỐNG CÁC HÀNH VI KINH DOANH TRÁI PHÁP LUẬT.
1. Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố là đơn vị mở tài khoản tạm giữ tại chi cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
- Theo dõi và kiểm tra tình hình nộp tiền vào khoản tạm giữ của các cơ quan trực tiếp kiểm tra chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật.
- Tiếp nhận toàn bộ số tiền thể hiện trên số dự tài khoản tạm giữ và các hồ sơ chứng từ có liên quan do các cơ quan thuế và Hải quan chuyển giao.
- Kiểm tra các chứng từ về các khoản chi cho điều tra, xác minh, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định... của các cơ quan trực tiếp kiểm tra.
- Làm thủ tục trích quỹ từ tài khoản tạm giữ cho các đối tượng quy định tại điểm 2 mục I nêu trên khi có đầy đủ chứng từ quy định tại mục III điểm 2 của Thông tư này.
- Định kỳ quý, năm lập báo cáo tình hình thu chi các khoản tạm giữ gửi Bộ Tài chính (theo mẫu đính kèm).
2. Kho bạc Nhà nước nơi Sở Tài chính - Vật giá mở tài khoản tạm giữ có trách nhiệm:
Hướng dẫn Sở Tài chính - Vật giá mở và sử dụng tài khoản tiền gửi theo đúng quy định của Nhà nước. Thực hiện việc trích từ tài khoản tạm giữ cho cơ quan được hưởng và ghi thu ngân sách Nhà nước kịp thời có đủ thủ tục của chủ tài khoản.
3. Các cơ quan trực tiếp tổ chức kiểm tra chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật quy định tại điểm 2 mục I có trách nhiệm:
- Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (theo chế độ lưu giữ chứng từ thu - chi ngân sách Nhà nước hiện hành là 10 năm). Biên bản tạm giữ, biên bản tịch thu, biên bản xử lý, hoá đơn bán hàng, các quyết định trích thưởng cho cá nhân và tập thể.
- Đối với những vụ việc do cơ quan trực tiếp kiểm tra phát hiện, nếu mức vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì toàn bộ hàng hoá tang vật tịch thu được, cơ quan trực tiếp kiểm tra phải có trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình xử lý đến kết quả cuối cùng.
- Hàng quý, hàng năm thực hiện quyết toán với cơ quan chủ quan, cơ quan chủ quản báo cáo với cơ quan Tài chính cùng cấp về việc trích phân phối và sử dụng quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật đặc biệt là quỹ mua sắm phương tiện. Báo cáo quyết toán phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm qua các đợt kiểm tra, chịu trách nhiệm xét thưởng cho các cá nhân có thành tích hoặc xử phạt đối với các cán bộ mắc sai phạm trong quá trình kiểm tra theo sự phân cấp quản lý cán bộ.
III- MỞ TÀI KHOẢN, THỦ TỤC NỘP TIỀN VÀO TÀI KHOẢN TẠM GIỮ
1. Mở tài khoản.
1.1- Mở tài khoản tạm giữ: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố mở tài khoản 922 "tài khoản tạm giữ chờ xử lý" chi tiết "tài khoản tạm giữ chờ xử lý của Sở Tài chính - Vật giá" để thu nhận các khoản tiền do các cơ quan trực tiếp tổ chức kiểm tra gửi vào và thanh toán các khoản chi phí, trích lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, nộp ngân sách Nhà nước theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
1.2- Đối với các cơ quan quy định tại điểm 2 mục II được mở TK tại chi cục Kho bạc Nhà nước để theo dõi sử dụng số tiền được trích quỹ. Trường hợp không có tư cách pháp nhân để mở tài khoản tại KBNN thì do đơn vị chủ quản cấp trên trực tiếp mở tài khoản tại chi cục KBNN để chuyển số tiền được trích thưởng cho đơn vị được hưởng (ví dụ: thanh tra ngành các cấp...).
2. Thủ tục nộp tiền vào tài khoản tạm giữ: Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi Quyết định xử phạt đối với các hành vi kinh doanh trái pháp luật phải tuân thủ trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại Điều 21, điều 27, điều 33 Pháp lệnh xử phạt hành chính ngày 30-11-1989. Riêng đối với việc xử lý hàng tịch thu thuộc đối tượng quy định tại Chỉ thị 01/TTg ngày 6-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo những quy định tại điểm 1, 2, 3 phần I Thông tư 77 TC/TCT ngày 5-12-1992 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý hàng tịch thu.
Đối với cơ quan trực tiếp kiểm tra các hành vi kinh doanh trái pháp luật ở xa trung tâm, các khoản thu được từ các hành vi kinh doanh trái pháp luật được nộp tại Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu hộ và chuyển toàn bộ số tiền thu hộ về tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá mở tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.
2.1- Đối với hàng hoá, tang vật tịch thu:
Khi bán hàng hoá, tang vật bị tịch thu phải sử dụng biên lai thu tiền do Bộ Tài chính phát hành (CTT 11). Toàn bộ số tiền thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá mở tại Kho bạc Nhà nước.
Hồ sơ hàng hoá, tang vật tịch thu bao gồm: giấy biên nhận tạm giữ hàng hoá, tang vật, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, biên lai thu tiền (CTT 11), phiếu xuất hàng hoá, tang vật bị tịch thu, giấy nộp tiền vào ngân sách, biên bản bán đấu giá, quyết định trích lập quỹ, các chứng từ về chi phí khác (nếu có) như chi phí điều tra, xác minh, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định, chi phí tổ chức bán đấu giá.
2.2. Đối với các khoản tiền thuế ẩn lậu và các khoản tiền phạt (trừ khoản tiền phạt nộp chậm tiền thuế).
- Đối với khoản tiền phạt: Căn cứ vào quyết định xử phạt, đơn vị kiểm tra vụ việc thu tiền phạt và cấp biên lai thu tiền (CTT-11) cho đối tượng bị xử phạt (hoặc hướng dẫn các đối tượng bị xử phạt) nộp các khoản tiền phạt vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Đối với khoản tiền thu thuế ẩn lậu: Căn cứ vào biên bản kiểm tra cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý truy thu số tiền thuế ẩn lậu và gửi ngay quyết định đó cho đơn vị (hoặc cá nhân) bị xử phạt để yêu cầu nộp ngay số tiền thuế ẩn lậu vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá mở tại Kho bạc Nhà nước.
2.3. Đối với các khoản thu được bằng ngoại tệ: Các cơ quan kiểm tra chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá mở tại Kho bạc Nhà nước bằng ngoại tệ và được quy đổi theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng ngoại thương tỉnh, thành phố tại thời điểm nộp.
IV- TRÌNH TỰ LẬP QUỸ, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG QUỸ
1. Quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật của các đơn vị được hình thành từ các nguồn sau:
1.1- Trích 30% tổng số tiền thu được về bán hàng hoá, tang vật bị tịch thu và tiền phạt sau khi trừ đi các chi phí điều tra, xác minh, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định hàng hoá tang vật và bồi thưởng tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có). Không được trích quỹ về số tiền thu được do bán hàng hoá tạm giữ.
1.2- Trích 2% số tiền thuế ẩn lậu đã phát hiện và tuy thu được đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
1.3- Trích 5% số tiền thuế ẩn lậu đã phát hiện và tuy thu được đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh khác.
Các khoản thu và các khoản chi phí để làm căn cứ trích quỹ được quy định cụ thể như sau:
- Tổng số tiền thu được về bán hàng hoá, tang vật tịch thu, theo quyết định của hội đồng xử lý hoặc của Toà án.
- Tiền phạt là toàn bộ số tiền thực thu từ các hoạt động chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật do các cơ quan quyết định tại điểm 2, mục I Thông tư này ra quyết định xử phạt và được thể hiện trên chứng từ thu hợp lệ.
- Các chi phí điều tra, xác minh, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định hàng hoá, tang vật được trừ vào tổng số tiền thu được khi có chứng từ hợp lệ, phù hợp với chế độ Nhà nước cho phép và đã được kiểm tra của Sở Tài chính - Vật giá như điểm 1 mục II.
- Tiền thuế ẩn lậu đã phát hiện và truy thu được là số tiền được phát hiện thêm ngoài tờ khai tính thuế, ngoài báo cáo quyết toán về kết quả kinh doanh quý, năm của các doanh nghiệp, ngoài số thuế đã ghi trong sổ bộ hàng tháng của cơ quan thuế. Không được tính số thuế thu về hoạt động buôn chuyến trong khâu lưu thông. (Trừ trường hợp truy thu thuế cùng với phạt trốn lậu thuế doanh thu, thuế lợi tức trong khâu lưu thông đối với các đối tượng kinh doanh buôn chuyến không nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức trước khi vận chuyển hàng hoá).
2. Trích lập quỹ.
2.1- Sở Tài chính - Vật giá trích lập quỹ theo trình tự sau:
- Căn cứ vào số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ theo giấy báo của Kho bạc Nhà nước và các hồ sơ liên quan, Sở Tài chính - Vật giá chi trả các chi phí (nếu có). Ra Quyết định trích quỹ cho đơn vị kiểm tra theo tỷ lệ được quyết định tại Điều 2 Quyết định 180 TTg ngày 22-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ. Việc trích quỹ được thực hiện theo từng vụ việc đã được xử lý.
- Lập chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ để chuyển số tiền trích từ tài khoản tạm giữ vào tài khoản quỹ của đơn vị kiểm tra và làm ngay thủ tục nộp toàn bộ số tiền còn lại vào Mục 30 (do ngành Thuế kiểm tra xử lý); vào mục 33 (do ngành Hải quan kiểm tra xử lý); vào mục 47 (do các ngành khác kiểm tra xử lý) theo Chương, Loại, Khoản, Hạng, của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ các hành vi kinh doanh trái pháp luật cấp nào trực tiếp kiểm tra thì số tiền thu được nộp vào ngân sách cấp đó.
2.2- Xử lý một số trường hợp:
- Trường hợp cùng một lúc đối tượng bị kiểm tra vừa phải nộp số tiền thuế ẩn lậu, vừa phải nộp tiền phạt, thì đơn vị kiểm tra phải ghi rõ từng loại phải nộp trong biên bản kiểm tra, trong quyết định xử lý để tránh nhầm lẫn khi trích lập quỹ. Nếu đơn vị kiểm tra cố tình làm sai chế độ như: chuyển số tiền thuế ẩn lậu thành tiền phạt để được trích thưởng nhiều hơn, thì ngoài việc phải truy hoàn số tiền được trích, còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trường hợp nhiều cơ quan cùng phối hợp kiểm tra thì cơ quan nào chủ trì việc tổ chức kiểm tra, cơ quan đó được trích lập quỹ và chịu trách nhiệm thưởng cho các đơn vị cùng phối hợp.
3. Phân phối quỹ:
Đơn vị được trích lập quỹ phải thực hiện phân phối quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật theo Điều 4 Quyết định 180/TTg.
Sau khi Kho bạc Nhà nước chuyển số tiền trích lập quỹ vào tài khoản quỹ đơn vị, Thủ trưởng đơn vị được trích quỹ và phân phối như sau:
- Trích 25% lập quỹ thưởng của đơn vị.
- Trích 65% lập quỹ bổ sung kinh phí hoạt động chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật của đơn vị. Trường hợp nhiều cơ quan cùng phối hợp kiểm tra thì cơ quan nào chủ trì việc tổ chức kiểm tra được để 65% lập quỹ bổ sung kinh phí, không phải phân chia cho cơ quan khác.
- Trích 10% nộp cơ quan quản lý ngành cấp trên trực tiếp một cấp để lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật và thưởng cho bộ phận phối hợp, trường hợp không có cơ quan quản lý ngành cấp trên trực tiếp thì được để lại đơn vị bổ sung kinh phí hoạt động.
4. Sử dụng quỹ:
4.1- Quỹ khen thưởng:
Thủ trưởng cơ quan được lập quỹ có trách nhiệm xét thưởng cho các cá nhân trực tiếp và gián tiếp tham gia chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật theo nguyên tắc người có công nhiều thưởng nhiều , người có công ít thưởng ít. Mức xét thưởng cá nhân cao nhất không quá 200.000 đồng/vụ và 600.000 đồng/tháng/người.
- Trường hợp một vụ kiểm tra kéo dài trong nhiều tháng thì số tháng được xét thưởng tính bằng số tháng kiểm tra ghi trong biên bản kiểm tra. Nghiêm cấm việc chia một vụ lớn thành nhiều vụ nhỏ để được hưởng chế độ thưởng theo vụ việc.
- Việc trích thưởng phải được thực hiện dứt điểm từng vụ việc, nghiêm cấm việc bù trừ giữa vụ có số trích thưởng ít với số vụ có số trích thưởng nhiều để hưởng mức tuyệt đối của mức thưởng.
- Đối với cán bộ ngoài ngành cùng phối hợp kiểm tra trực tiếp thì cũng được hưởng chế độ thưởng như cán bộ trong ngành.
- Đối với cán bộ gián tiếp tham gia chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật (cán bộ làm công tác chỉ đạo, tổng hợp, phục vụ) nếu được các đơn vị kiểm tra đề nghị xét thưởng, thì được hưởng không quá 100.000 đồng/vụ và 300.000 đồng/tháng/người.
- Số tiền còn lại sau khi trích thưởng được giữ lại quỹ thưởng để sử dụng vào việc thưởng cho các vụ việc kiểm tra không có số thu vào tài khoản tạm giữ như các vụ kiểm tra phát hiện làm hàng giả, hàng tịch thu phải huỷ...
4.2- Quỹ bổ sung kinh phí hoạt động chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật được sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Chi phí mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi phí tổng kết thi đua.
- Chi cho công tác họp báo, tuyên truyền.
- Chi bồi dưỡng thăm hỏi những cán bộ bị tai nạn trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Trợ cấp cho những địa phương có khó khăn về kinh phí hoạt động chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật.
4.3- Quỹ ngành được sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Chi cho công tác họp báo, tuyên truyền.
- Mua sắm thêm phương tiện làm việc.
- Thưởng thi đua, tổng kết công tác chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật toàn ngành và thưởng cho các ngành phối hợp.
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-10-1994. Bãi bỏ Thông tư số 25 TC/TCT ngày 24-3-1993, Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10-5-1993 của Bộ Tài chính và các quyết định khác trái với Thông tư này.
2. Các cơ quan Thuế, Hải quan làm chủ tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước trước đây (Tài khoản 922) nay bàn giao cho Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trên cùng địa bàn làm chủ tài khoản theo nguyên tắc:
- Bàn giao toàn bộ số tiền còn lại trên tài khoản tạm giữ tính đến ngày 30-9-1994 và toàn bộ hồ sơ về các vụ việc, các chứng từ còn đang trong thời gian chờ xử lý, đang xử lý hoặc đã xử lý nhưng chưa thực hiện.
- Cơ quan Tài chính (Sở tài chính - Vật giá) có trách nhiệm làm thủ tục mở tài khoản tạm giữ tại Chi cục Kho bạc Nhà nước (Tài khoản 922) và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, chứng từ cùng số tiền trên tài khoản tạm giữ do cơ quan Thuế và Hải quan bàn giao.
3. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi Thông tư này có hiệu lực. Việc bàn giao giữa cơ quan Thuế, Hải quan với Sở Tài chính - Vật giá phải được hoàn tất.
4. Cục Kho bạc Nhà nước hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, quản lý và kiểm tra việc sử dụng tài khoản tạm giữ và việc trích lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật theo đúng các quy định trong Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU, CHI TÀI KHOẢN TẠM GIỮ ĐƠN VỊ BÁO CÁO:
Đơn vị: Triệu đồng
Tên |
Tài khoản tạm giữ |
|
|||||||
cơ |
|
Chi |
Ghi |
||||||
quan, |
Tổng |
|
Trong đó |
chú |
|
||||
tổ |
thu |
Tổng chi |
Trích |
Trích |
Trích |
Chi phí được trừ |
|
|
|
chức kiểm tra |
|
|
30% |
2% |
5% |
Tổng số |
Trong đó được trừ do nguyên nhân khách quan |
|
|
1 |
2 |
3=4+5+6+7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Báo cáo vụ việc đã hoàn thành các thủ tục và chi của TK tạm giữ.
Tên cơ quan,
tổ chức kiểm tra
.............
BÁO CÁO CHI TIẾT CỦA TỪNG ĐƠN VỊ VỀ TÌNH HÌNH THU VÀ CHI TÀI KHOẢN TẠM GIỮ
Các vụ kiểm tra |
Ngày, tháng, năm kiểm tra |
Ngày, tháng, năm quyết |
Số tiền thu về bán hàng |
Tiền phạt |
Tiền thuế ẩn lậu |
Quyết định trích quỹ |
Tổng số chi phí được |
Trong đó nguyên nhân |
Ghi chú |
|||
|
(lập biên bản) |
định xử lý |
hóa tịch thu |
|
Quốc doanh |
Khu vực |
Số |
Ngày tháng |
Số tiền |
trừ |
khách quan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chỉ báo cáo những vụ việc đã có quyết định xử lý.