Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn về việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Lê Thế Tiệm; Trần Thu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ
CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC
THÔNG BÁO, GỬI,
CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI
PHẠM TỘI
Để
thi hành đúng và thống nhất các quy định của
pháp luật về việc thông báo, gửi, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến người phạm
tội nhằm thực hiện tốt công tác điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án, góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao
thống nhất hướng dẫn như sau:
I. VỀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc thông báo, gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
người phạm tội giữa các cơ quan Công an,
Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp, bao
gồm những thông tin, tài liệu phản ánh về lý
lịch, đặc điểm nhận dạng, nhân thân,
kết quả khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án hình sự và các thông tin, tài liệu khác
có liên quan đến người phạm tội; trách nhiệm,
thủ tục, thời hạn thông báo, gửi, cung cấp các thông tin, tài
liệu đó.
2. Nguyên tắc thông báo, gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu
Việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến người phạm tội phải tuân
theo các nguyên tắc san đây:
a) Thông tin, tài
liệu liên quan đến người phạm tội
phải được thông báo, gửi đầy đủ
kịp thời, chính xác, tập trung vào cơ quan Hồ
sơ nghiệp vụ Cảnh sát của ngành Công an (sau
đây gọi là cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ
Cảnh sát) để quản lý, khai thác và cung cấp
phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án hình sự;
b) Bảo đảm đúng quy
định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà
nước, Pháp lệnh lưu trữ quốc gia và danh
mục bí mật nhà nước của từng ngành.
3. Các loại thông tin, tài liệu
phải được thông báo, gửi, cung cấp
3.1. Các loại thông tin, tài liệu
mà cơ quan điều tra các cấp của Bộ Công an, Cục
Điều tra Viện kiêm sát nhân dân tối cao có trách
nhiệm thông báo, gửi
cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát bao
gồm:
a) Quyết định khởi
tố vụ án hình sự; quyết định thay
đổi quyết định khởi tố vụ án hình
sự; quyết định bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định trả
tự do;
c) Quyết định thay thế
biện pháp ngăn chặn; quyết định hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn;
d) Quyết định đình
chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết
định tạm đình chỉ điều tra vụ án
hình sự; quyết định phục hồi điều
tra vụ án hình sự;
đ) Lệnh bắt khẩn
cấp;
e) Quyết định khởi
tố bị can; quyết định thay đổi
quyết định khởi tố bị can; quyết
định bổ sung quyết định khởi tố
bị can;
g) Lệnh bắt bị can
để tạm giam; lệnh tạm giam;
h) Quyết định tạm
giữ; quyết định gia hạn tạm giữ;
i) Quyết định đình
chỉ điều tra bị can; quyết định
tạm đình chỉ điều tra bị can; quyết
định phục hồi điều tra bị can;
k) Quyết định truy nã;
quyết định đình nã.
3.2. Các loại thông tin, tài liệu
mà Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi
cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát bao
gồm:
a) Quyết định tạm
giam;
b) Bản trích sao cáo trạng;
bản sao quyết định truy tố theo thủ
tục rút gọn;
c) Bản sao
quyết định đình chỉ vụ án hoặc
quyết định tạm đình chỉ vụ án.
3.3. Các loại thông tin, tài liệu
mà Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho cơ quan Hồ
sơ nghiệp vụ Cảnh sát bao gồm:
a) Lệnh bắt và tạm giam;
b) Lệnh tạm giam;
c) Quyết định bắt và
tạm giam;
d) Quyết định tạm
giam;
đ) Bản án hình sự sơ
thẩm;
e) Bản án hình sự phúc thẩm;
g) Quyết định hình sự
giám đốc thẩm;
h) Quyết định hình sự
tái thẩm;
i) Quyết định thi hành hình
phạt tù;
k) Quyết định giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù;
l) Quyết định miễn
chấp hành hình phạt tù;
m) Quyết định hoãn
chấp hành hình phạt tù;
n) Quyết định tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
o) Quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
p) Quyết định đình
chỉ thực hiện biện pháp bắt buộc chữa
bệnh;
q) Giấy chứng nhận xóa án
tích;
r) Quyết định xóa án tích;
s) Quyết định của
Chủ tịch nước về việc xét đơn xin
ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân
giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình
phạt tử hình);
t) Quyết định thi hành án
tử hình;
u) Biên bản thi hành án tử hình.
3.4. Các loại thông tin, tài liệu
mà cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát có trách nhiệm
cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu bao
gồm:
a) Danh bản, chỉ bản
căn cước can phạm;
b) Trích lục
tiền án, tiền sự;
c) Thông báo kết quả xác minh
đối tượng, nhân thân;
d) Bản sao những văn
bản đã được cơ quan tiến hành tố
tụng cung cấp cho cơ quan Hồ sơ nghiệp
vụ Cảnh sát nêu tại các điểm 3.1, 3.2 và 3.3
phần I của Thông tư này.
II. THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN THÔNG BÁO,
GỬI,
CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU
1. Thủ tục và thời
hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu
1.1. Thủ tục thông báo, gửi
thông tin, tài liệu
Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại mục 3
phần I của Thông tư này cho cơ quan Hồ sơ
nghiệp vụ Cảnh sát; cụ thể như sau:
a) Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện thông
báo, gửi cho bộ phận Hồ sơ nghiệp vụ
Cảnh sát thuộc Công an cấp huyện;
b) Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo,
gửi cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh
sát thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
thông báo, gửi cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ
Cảnh sát thuộc Bộ Công an.
Đối với những vụ
án do Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,
Cảnh sát biển khởi tố điều tra và
chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thì
Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi tất
cả những thông tin, tài liệu liên quan đến
người phạm tội nêu tại các mục 3.1 và 3.2
phần I của Thông tư này cho cơ quan Hồ sơ nghiệp
vụ Cảnh sát.
1.2. Thời hạn thông báo,
gửi thông tin, tài liệu
a) Đối với các thông tin,
tài liệu nêu tại mục 3 phần I của Thông tư
này mà pháp luật có quy định thời hạn gửi, cấp thì cơ quan có trách
nhiệm thông báo, gửi thông tin, tài liệu đó phải
thông báo, gửi cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ
Cảnh sát thuộc cơ quan Công an cùng cấp trong thời
hạn do pháp luật quy định.
b) Đối với các thông tin,
tài liệu nêu tại mục 3 phần I của Thông tư
này mà pháp luật không quy định thời hạn
gửi, cấp thì chậm nhất là mười lăm
ngày, kể từ ngày ban hành, cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân phải thông báo, gửi thông
tin, tài liệu đó cho cơ quan Hồ sơ nghiệp
vụ Cảnh sát thuộc cơ quan Công an cùng cấp.
1.3. Bảo đảm tính pháp lý
của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi Thông tin, tài
liệu được thông báo, gửi phải bảo
đảm đúng quy định của pháp luật về
hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao).
Đối với bản sao
hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được
người có thẩm quyền của cơ quan,
đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của
cơ quan đó.
2. Thủ tục, thời hạn
cung cấp thông tin, tài liệu
Cơ quan Hồ sơ nghiệp
vụ Cảnh sát các cấp thuộc Bộ Công an có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu khi có yêu cầu theo
thủ tục và thời hạn như sau:
2.1. Thủ tục yêu cầu cung
cấp thông tin, tài liệu
Yêu cầu cung cấp thông tin, tài
liệu có thể được thực hiện bằng
hình thức trực tiếp hoặc bằng văn bản.
a) Khi cơ quan tiến hành tố
tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng
hình thức trực tiếp thì người trực
tiếp đi nhận thông tin, tài liệu phải có
giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản,
trong đó ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị
cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao),
mục đích sử dụng. Nếu cơ quan Hồ
sơ nghiệp vụ Cảnh sát yêu cầu thì phải
xuất trình giấy tờ tùy thân của mình.
b) Khi cơ quan tiến hành tố
tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng
văn bản (công văn), thì trong văn bản yêu cầu
phải ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp,
hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích
sử dụng. Văn bản yêu cầu phải đánh
số; ngày tháng năm ban hành; họ tên, chức vụ,
chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
dấu cơ quan yêu cầu. Văn bản yêu cầu
được gửi đến cơ quan Hồ sơ
nghiệp vụ Cảnh sát nơi trực tiếp quản
lý, lưu trữ thông tin, tài liệu đó.
2.2. Thời hạn cung cấp
a) Đối với trường
hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng
hình thức trực tiếp thì cơ quan có trách nhiệm
cung cấp phải cung cấp ngay trong ngày. Trong trường
hợp chưa thể cung cấp ngay được, thì
cần hẹn ngày cung cấp thông tin, tài liệu nhưng
tối đa không quá bảy ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
b) Đối với trường
hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng
văn bản thì cơ quan có trách nhiệm cung cấp
phải có văn bản trả lời cho cơ quan,
đơn vị yêu cầu trong thời hạn như sau:
- Ở cấp huyện: chậm
nhất là 5 ngày đối với yêu cầu bình
thường; đối với yêu cầu phức tạp
được gia hạn tối đa là 10 ngày;
- Ở cấp tỉnh: chậm
nhất là 7 ngày đối với yêu cầu bình
thường; đối với yêu cầu phức tạp
được gia hạn tối đa là 15 ngày;
- Ở cấp bộ: chậm
nhất là 10 ngày đối với yêu cầu bình
thường; đối với yêu cầu phức tạp
được gia hạn tối đa là 20 ngày.
c) Đối với trường
hợp yêu cầu cần đọc, nghiên cứu thông tin,
tài liệu tại chỗ, thì cơ quan có trách nhiệm cung
cấp phải cung cấp ngay sau khi có sự phê duyệt
của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý thông tin, tài liệu đó. Nếu không cung cấp
được ngay thì cần nêu rõ lý do.
đ) Trường hợp không
thể đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, tài
liệu thì cơ quan được yêu cầu phải nêu
rõ lý do bằng văn bản.
2.3. Văn bản trả lời,
nội dung thông tin, tài liệu cung cấp phải bảo
đảm chính xác, đầy đủ. Thủ
trưởng cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ
Cảnh sát trực tiếp quản lý thông tin, tài liệu
duyệt, ký và đóng dấu văn bản trả lời.
Nếu kèm theo văn bản trả lời có bản sao
thông tin, tài liệu thì các bản sao này phải
được xác nhận và đóng dấu theo quy
định.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Các văn bản trước đây
của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thông báo,
gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
người phạm tội trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc cần
được hướng dẫn bổ sung, đề
nghị các đơn vị, địa phương báo cáo
theo ngành dọc về Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có sự
giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp
thời.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Thế Tiệm |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Trần Thu |
KT. CHÁNH
ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN PHÓ CHÁNH ÁN Đặng Quang Phương |