Thông tư 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quan hệ phối hợp thực hiện thủ tục tạm đình chỉ và giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Quốc Hùng; Nguyễn Trí Tuệ; Nguyễn Huy Tiến; Võ Minh Lương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hình sự, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong 02 ngày
Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải xem xét, thẩm định và có văn bản trả lời cho cơ quan lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉnh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của cơ quan thẩm định, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu làm văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Đáng chú ý, Tòa án sẽ xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nếu người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định sức khỏe họ đã phục hồi và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù; Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội...
Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP tại đây
tải Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG Số: 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tạm đình chỉ và giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định, thi hành quyết định tạm đình chỉ và quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân.
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; phạm nhân; người đã có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đang ở trong trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chờ đưa đi chấp hành án (gọi chung là người đang chờ đưa đi chấp hành án) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, ĐỀ NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự khi đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân phải làm văn bản. Văn bản phải có các nội dung sau đây:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của cơ quan thẩm định, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu làm văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Đối với hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam thuộc quân khu, sau khi thẩm định và đồng ý, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Cùng với việc gửi hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định tại khoản này cho Tòa án có thẩm quyền thì đồng thời sao gửi hồ sơ này cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Đối với phạm nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự, nếu bị kết án về các tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia hoặc bị kết án tù chung thân mà chưa được giảm xuống tù có thời hạn thì phải có văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và văn bản đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện mà phải giao cho thân nhân chăm sóc thì ghi thêm họ tên, nơi cư trú của thân nhân và mối quan hệ giữa họ;
Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Quyết định thi hành án phạt tù số ... của Tòa án ... được thi hành kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sư cấp quân khu nhận được văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc kết luận của tổ chức pháp y công lập hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên về tình trạng sức khỏe của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phục hồi ”.
Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án phạt tù số, ngày, tháng, năm của Tòa án ... được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện mà phải giao cho thân nhân chăm sóc thì thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tính từ ngày lập biên bản giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện.
Người đã có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đang ở trong trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chờ đưa đi chấp hành án (người đang chờ đưa đi chấp hành án) nếu đủ điều kiện thì có thể được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, nếu họ có đủ điều kiện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Đối với trường hợp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất đồng thời quản lý hồ sơ phạm nhân thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Ngay sau khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có thể bị kháng nghị theo quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật Thi hành án hình sự và được giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 169 của Luật Thi hành án hình sự.
Trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì ngoài nội dung hủy quyết định tạm đình chỉ còn phải có nội dung về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Khi nhận được quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của Tòa án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, cơ sở chữa bệnh tâm thần tổ chức việc thi hành theo quy định tại các điều 137, 138 của Luật Thi hành án hình sự.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, ĐỀ NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có ít phạm nhân thi cán bộ quản giáo không tổ chức họp mà kiểm tra, rà soát, lập danh sách phạm nhân có đủ điều kiện xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, báo cáo tại cuộc họp xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Hội đồng thẩm định tổ chức họp để thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do trại giam, trại tạm giam chuyển đến. Đối với trường hợp người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là phạm nhân phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Hội đồng thẩm định phải mời đại diện Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an dự họp hoặc gửi văn bản đề nghị cho ý kiến trước khi Hội đồng họp. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam, Hội đồng tổng hợp kết quả và báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét lập hồ sơ bổ sung. Nếu đồng ý thì thực hiện thủ tục đề nghị theo quy định tại Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và thực hiện trong thời điểm xét giảm đó. Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
Việc gửi hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
Phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có thể họp tại trụ sở Tòa án hoặc tại trại giam, trại tạm giam nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. Trường hợp phiên họp được tổ chức tại trại giam, trại tạm giam thì Tòa án, Viện kiểm sát, trại giam, trại tạm giam và các cơ quan có liên quan phối hợp lập kế hoạch chuẩn bị phiên họp an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.
Quyết định này phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án chậm nhất là 05 ngày trước khi mở phiên họp.
Trường hợp đến ngày mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được đề nghị xét giảm không quá 01 tháng thì Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại nhưng phải bảo đảm thời gian thực sự chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp sau khi được Hội đồng xét giảm chấp nhận toàn bộ mức đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại không quá 01 tháng, Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại.
Trường hợp thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bằng thời hạn tù còn lại phải chấp hành thì quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thi hành ngay và ghi rõ trong quyết định.
Trước khi có quyết định giảm của Tòa án mà phạm nhân đã được đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vi phạm nội quy cơ sở giam giữ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thi Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải báo cáo kịp thời với Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án có thẩm quyền xét giảm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đổ loại phạm nhân đó ra khỏi danh sách xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Trí Tuệ |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG
Thiếu tướng Lê Quốc Hùng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương |
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: TANDTC, VKSNDTC, BCA, BQP;
- Lưu: VT (TANDTC, VKSNDTC, BCA, BQP).
Mẫu số 01-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÒA ÁN ....(1) Số: .../...(2)/THAHS-QĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày .... tháng .... năm ..... |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
______________
CHÁNH ÁN TÒA ÁN ... (3)
Căn cứ ............................................................................................................ (4)
Xét thấy .......................................................................................................... (5)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với:........................................................................ (6)
Nơi cư trú: ........................................................................................................................
Bị Tòa án ........................................................................................................................... (7)
Xử phạt ...(8)Theo điểm (các điểm) ... khoản (các khoản) ... Điều (các điều) ... của Bộ luật Hình sự.
Theo Quyết định thi hành án phạt tù..................................................................................... (9)
2. Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ...(10), kể từ ngày .................. (11)
3. Giao cho ... (12) quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
4. Quyết định này được thi hành ngay và có thể bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
5. ................................................................................................................. (13)
Nơi nhận: - ....... (14); - Lưu hồ sơ THA. |
................................. (15) (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01-THAHS:
(1) và (3) ghi tên Toà án ra quyết định (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: số: 01/2021/THAHS-QĐ).
(4) ghi căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(5) ghi nhận định của Tòa án.
(6) ghi họ tên, năm sinh của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Nếu người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là người dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh.
(7) ghi tên Toà án đã ra bản án/quyết định có hiệu lực thi hành.
(8) ghi rõ mức hình phạt tù (ghi cả số và chữ), tội danh bị xét xử.
(9) ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù.
(10) Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì ghi rõ thời hạn tạm đình chỉ; Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì ghi thời hạn tạm đình chỉ cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm c, d khoản i Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì ghi thời hạn tạm đình chỉ là 12 tháng.
(11) ghi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư liên tịch này.
Ví dụ: kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú nhận bàn giao người được tạm đình chỉ.
(12) ghi tên của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ.
(13) ghi theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch này (ví dụ: Hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án phạt tù số 05/2021/QĐ-TA ngày 05/01/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh B được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự).
(14) ghi những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
(15) nếu là Chánh án thì ghi “CHÁNH ÁN”; nếu là Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền thì ghi “KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”.
Mẫu số 02-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÒA ÁN ....(1) Số: .../...(2)/THAHS-QĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày .... tháng .... năm ..... |
QUYẾT ĐỊNH
HỦY QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN...(3)
Căn cứ vào Điều 68 của Bộ luật Hình sự;
Căn cứ vào Điều 36 và Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
Xét thấy, trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, ...(4)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù số ..../...../THAHS-QĐ ngày ... tháng ... năm ... của Tòa án........ (5)
Đối với............................................................................................................................ (6)
2. Quyết định thi hành án phạt tù số ... (7) của Tòa án.............................................................. (8)
Đối với................................................................................................................................ (9);
Được tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Giao ... (10) tổ chức thi hành quyết định này và Quyết định thi hành án phạt tù số ...(11) của Tòa án ............... (12)
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Nơi nhận: - ....... (13); - Lưu hồ sơ THA. |
................................. (14) (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-THAHS
(1), (3) và (5) ghi tên Toà án ra quyết định (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: số: 02/202l/THAHS-QĐ).
(4) ghi nhận định về lý do hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
(6) và (9) ghi họ tên, năm sinh (nếu là người dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh), nơi cư trú của người chấp hành án.
(7) và (11) ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù.
(8) và (12) ghi tên Tòa án ra quyết định thi hành án phạt tù.
(10) ghi rõ tên cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
(13) ghi những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 6 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
(14) nếu là Chánh án thì ghi “CHÁNH ÁN”; nếu là Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền thì ghi “KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”.
Mẫu số 03-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÒA ÁN ....(1) Số: .../...(2)/THAHS-QĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày .... tháng .... năm ..... |
QUYẾT ĐỊNH
HỦY QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
CHÁNH ÁN TÒA ÁN ...(3)
Căn cứ vào Điều 49 của Bộ luật Hình sự;
Căn cứ vào 447 và 452 của Bộ luật Tố tụng Hình sự;
Căn cứ vào Điều 36 và Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự;
Căn cứ ............................................................................................................. (4)
Xét thấy, trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, ......................................... (5)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù số ..../THAHS-QĐ ngày ... tháng ... năm ... của Tòa án ...(6)
Đối với ....................................................................................................................... (7)
2. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với.............................................. (8) tại ... (9) cho đến khi sức khỏe được hồi phục.
3. Giao ....,(10) tổ chức thi hành quyết định này.
4. Quyết định này được thi hành kể từ ngày ban hành cho đến khi có quyết định khác thay thế hoặc hủy bỏ và có thể bị khiếu nại, kháng nghị.
Nơi nhận: - ....... (11); - Lưu hồ sơ THA. |
................................. (12) (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03-THAHS:
(1), (3) và (6) ghi tên Toà án ra quyết định.
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định.
(4) ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của kết luận giám định pháp y tâm thần.
(5) ghi nhận định của Tòa án về việc hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
(7) và (8) ghi đầy đủ họ tên và năm sinh (nếu là người dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh) của người chấp hành án phạt tù.
(9) ghi rõ tên cơ sở bắt buộc chữa bệnh Tòa án chỉ định.
(10) ghi rõ cơ quan thi hành án hình sự, cơ sở bắt buộc chữa bệnh Tòa án chỉ định.
(11) ghi những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 6 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
(12) nếu là Chánh án thì ghi “CHÁNH ÁN”; nếu là Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền thì ghi “KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”.
Mẫu số 04-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÒA ÁN ....(1) Số: .../...(2)/THAHS-QĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày .... tháng .... năm ..... |
QUYẾT ĐỊNH
MỞ PHIÊN HỌP XEM XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
TÒA ÁN ...(3)
Căn cứ Điều 63 của Bộ luật Hình sự;
Căn cứ Điều 21, Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của ...(4) đối với phạm nhân ...(5)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân ........... (6)
Bị Tòa án............................................................................................................................. (7)
Xử phạt ... về tội (các tội)...................................................................................................... (8)
Theo điểm (các điểm) ........... khoản (các khoản) .......... Điều (các điều) .............. của Bộ luật Hình sự.
Quyết định thi hành án phạt tù.............................................................................................. (9)
Thời gian mở phiên họp:....................................................................................................
Địa điểm mở phiên họp:.....................................................................................................
Điều 2. Những người tiến hành tố tụng xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) .........................................................................
Các Thẩm phán (10): Ông (Bà):............................................................................................
Ông (Bà): .............................................................................
Thư ký phiên họp: ông (Bà) ................................................................................................ (11)
Đại diện Viện kiểm sát ...(12) tham gia phiên họp: Ông (Bà): ... - Kiểm sát viên
Điều 3. Những người tham gia phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có): (13)
Nơi nhận: - ....... (14); - Lưu: Hồ sơ THA. |
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04-THAHS:
(1) và (3) ghi tên Toà án ra quyết định (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 05/2021/THAHS-QĐ).
(4) ghi tên cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
(5) ghi họ tên của phạm nhân. Nếu có nhiều phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì ghi “gồm ... phạm nhân (có danh sách kèm theo)”.
(6) ghi họ tên, năm sinh (nếu là người dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh), nơi cư trú của phạm nhân; trường hợp có nhiều phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì ghi: “ Mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với... phạm nhân (có danh sách kèm theo)”.
(7) Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
(8) ghi tội danh, hình phạt cụ thể mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã tuyên.
(9) ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án ban hành quyết định thi hành án phạt tù.
Trường hợp có nhiều phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì nội dung hướng dẫn của các mục (7), (8) và (9) được ghi vào danh sách kèm theo.
(10), (11) và (12) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm. Họ tên của Thư ký phiên họp và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào. Họ tên của Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
(13) ghi rõ họ tên, nơi cư trú của phạm nhân hoặc đại diện của họ; tên cơ quan, tổ chức, người đại diện tham gia phiên họp (nếu có).
(14) ghi những nơi cần gửi.
Mẫu số 05-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÒA ÁN ....(1) Số: .../...(2)/THAHS-QĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày .... tháng .... năm ..... |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
TÒA ÁN ... (3)
- Thành phần Hội đồng phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) ........................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà) ..................................................................................
Ông (Bà) ..................................................................................
- Thư ký phiên họp: Ông (Bà) .......................................................................... (5)
- Đại diện Viện kiểm sát: ................ (6) tham gia phiên họp: Ông (Bà) ... - Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Ngày ... tháng ... năm ..., ... (7) có hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân: .............. (8)
Đang chấp hành án tại
Bản án số ... ngày.../.../... của Tòa án .................................................................................
Quyết định thi hành án số ... ngày ..../.../..... của Tòa án
Thời gian đã chấp hành án ..., Thời gian còn lại phải chấp hành án......................................
XÉT THẤY:
Trên cơ sở các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc, kết quả thảo luận tại phiên họp, ý kiến của Kiểm sát viên, Tòa án nhận định như sau:(9)
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Căn cứ vào .................................................................................................... (10)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận (toàn bộ/một phần)/không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của ... (11) đối với: .. (12)
Thời hạn chấp hành án phạt tù được giảm là ...(13), thời hạn tù còn phải chấp hành là............. (14)
2. ... (15) có trách nhiệm thi hành quyết định này và thông báo cho phạm nhân biết.
3. Quyết định này có thể bị khiếu nại, kháng nghị và có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm(16)./.
Nơi nhận: - ....... (17); - Lưu: Hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG PHIÊN HỌP THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05-THAHS:
(1) và (3) ghi tên Toà án ra quyết định (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 03/2021/THAHS-QĐ).
(4) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.
(5) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào.
(6) ghi tên Viện kiểm sát, họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
(7) và (11) ghi rõ tên cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.
(8) ghi đầy đủ họ tên của phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
(9) ghi nhận định của Hội đồng, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng phiên họp căn cứ để giải quyết vụ việc.
(10) ghi rõ căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(12) ghi đầy đủ họ tên, năm sinh (nếu là người dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh); nơi cư trú của phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
(13) ghi cụ thể thời hạn chấp hành án phạt tù được giảm (ghi cả số và chữ).
(14) ghi thời hạn tù còn lại phạm nhân phải chấp hành (ghi cả số và chữ).
Trường hợp Tòa án không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì không ghi mục (13), (14).
(15) ghi những cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định.
(16) Trường hợp thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bằng thời hạn tù còn lại phải chấp hành thì ghi thêm cụm từ “quyết định này được thi hành ngay” vào đầu mục 3.
(17) ghi theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.