Thông tư 21/2012/TT-BGTVT văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 21/2012/TT-BGTVT

Thông tư 21/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2012/TT-BGTVTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đinh La Thăng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/06/2012
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 21/2012/TT-BGTVT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 21/2012/TT-BGTVT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 21/2012/TT-BGTVT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 21/2012/TT-BGTVT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----------------
Số: 21/2012/TT-BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2012

 
 
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2010/TT-BGTVT NGÀY 11/10/2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
 
 
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải.
1. Bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:
4. Triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.”
2. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập Chương trình xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và triển khai thực hiện, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.”
3. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 6 như sau:
1a. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm.”
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
“ Vào ngày 23 hàng tháng, báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) bằng văn bản hoặc thư điện tử về tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có cập nhật thành hệ thống liên tục từ đầu năm để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, các Thứ trưởng về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp vào Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của Bộ.”
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Hàng tháng, quý, Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng về kết quả công tác soạn thảo, ban hành và triển khai thực hiện, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả những văn bản Bộ Giao thông vận tải đã trình cơ quan có thẩm quyền ban hành còn tồn đọng từ thời gian trước và nhiệm vụ trong tháng, quý tiếp theo. Trong phần nội dung của Báo cáo phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp khắc phục.”
6. Bổ sung điểm m1 vào sau điểm m khoản 2 Điều 12 như sau:
“m1. Ban Đổi mới và quản lý doanh nghiệp giao thông vận tải: văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp;”
7. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 14 như sau:
“1a. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là Cục trình Bộ dự thảo Đề cương chi tiết văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan tham mưu trình Thứ trưởng phụ trách ký công văn chấp thuận Đề cương chi tiết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết; trường hợp không chấp thuận dự thảo Đề cương chi tiết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, hướng giải quyết. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản đồng thời là cơ quan tham mưu trình, cơ quan tham mưu trình Thứ trưởng phụ trách dự thảo thuận Đề cương chi tiết văn bản quy phạm pháp luật. Mẫu văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết quy định tại Phụ lục 3b và mẫu văn bản chấp thuận Đề cương chi tiết quy định tại Phụ lục 3c của Thông tư này.”
8. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:
“Điều 16a. Xin ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan tham mưu trình văn bản gửi Hồ sơ xin ý kiến dự thảo văn bản bằng hai phương thức: qua Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải và bằng văn bản.
2. Hồ sơ xin ý kiến dự thảo văn bản bao gồm các tài liệu sau:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (cập nhật thường xuyên trên Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải khi có dự thảo văn bản mới);
b) Dự thảo Tờ trình dự thảo văn bản hoặc bản thuyết minh những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản. Đối với những văn bản được sửa đổi, bổ sung thì phải nêu rõ những nội dung sửa đổi, bổ sung và căn cứ, lý do của việc sửa đổi, bổ sung;
c) Những vấn đề cần xin ý kiến;
d) Tổng hợp ý kiến tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp (sau khi Thứ trưởng chủ trì họp và thống nhất quan điểm của Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau).”
9. Sửa đổi Điều 21 như sau:
a) Thay cụm từ “Lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng và các Thứ trưởng)” bằng cụm từ “các Thứ trưởng” tại khoản 1.
b) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành, Thứ trưởng phụ trách có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 cuộc họp các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thống nhất nội dung dự thảo văn bản trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.”
10. Thay cụm từ “Lãnh đạo Bộ” bằng cụm từ “các Thứ trưởng” tại khoản 2 Điều 21; điểm g và điểm m khoản 1, điểm g và điểm h khoản 2 Điều 22; điểm g khoản 2 Điều 23.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm in ấn, ghi số, đóng dấu, lưu giữ 01 bản chính, gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 01 bản chính (trường hợp Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ), gửi văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “Nơi nhận”, trả Hồ sơ trình cho cơ quan tham mưu đã trình dự thảo văn bản. Đối với thông tư do Bộ trưởng ký ban hành, nơi nhận phải bao gồm Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp), Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải, Báo Giao thông vận tải, Tạp chí Giao thông vận tải.”
b) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm cung cấp file nội dung văn bản cho Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế qua hệ thống thư điện tử của Bộ để Văn phòng Bộ gửi văn bản kèm theo file nội dung văn bản cho Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Vụ Pháp chế để đăng văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ.”
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Trong văn bản quy phạm pháp luật phải ghi rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản nhưng phải bảo đảm không sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.”
12. Bổ sung Chương Va vào sau Chương V như sau:
Chương Va
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 30a. Trách nhiệm triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi văn bản được người có thẩm quyền ký ban hành.
2. Trường hợp cơ quan soạn thảo là Cục: Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu trình, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan soạn thảo là Vụ: Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này và được gửi cho các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc.
5. Kinh phí triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật được bố trí, sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 30b. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các nội dung sau:
1. Kế hoạch soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
2. Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật cho các đối tượng liên quan.
3. Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30c. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện, cơ quan soạn thảo văn bản thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định sau đây:
1. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo tháng, quý, năm.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo cáo bao gồm:
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến độ;
c) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ; lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;
d) Tình hình tổ chức thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;
đ) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, thông tư liên tịch, thông tư của các Bộ khác ban hành nhưng có liên quan đến lĩnh vực giao thôngvận tải, nội dung báo cáo bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện thông tư thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;
b) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật.
4. Trước ngày 23 hàng tháng, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo về Bộ (qua Vụ Pháp chế) tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Mẫu Báo cáo theo quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.”
13. Thay thế các Phụ lục 1, 2, 3, 4 và 10b của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 bằng các Phụ lục 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này như sau:
a) Phụ lục 1 - Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản;
b) Phụ lục 2 - Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản;
c) Phụ lục 3 - Mẫu Thông tư (quy định trực tiếp);
d) Phụ lục 4 - Mẫu Thông tư liên tịch;
đ) Phụ lục 5 - Mẫu Phiếu xin ý kiến các Thứ trưởng.
13. Bổ sung các Phụ lục 3a, 3b, 3c, 6 và 7 như sau:
a) Phụ lục 3a - Mẫu Thông tư (ban hành văn bản kèm theo);
b) Phụ lục 3b - Mẫu văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết;
c) Phụ lục 3c- Mẫu văn bản chấp thuận Đề cương chi tiết;
d) Phụ lục 6 - Mẫu Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Phụ lục 7 - Mẫu Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
 Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC (Th).
BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 06/2012/TTLT-BTP-BNG của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Thông tư liên tịch 06/2012/TTLT-BTP-BNG của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi