Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 01/2025/TT-TANDTC

Thông tư 01/2025/TT-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:01/2025/TT-TANDTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Minh Trí
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/05/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Kết quả trúng tuyển có giá trị trong 18 tháng để xem xét bổ nhiệm Thẩm phán

Ngày 30/05/2025, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định về thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, có hiệu lực từ ngày 01/06/2025.

Thông tư này áp dụng cho việc thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, bao gồm các nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển. Nó cũng quy định về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán và các bộ phận giúp việc.

- Nguyên tắc và hình thức thi tuyển

Việc thi tuyển chọn Thẩm phán được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch, công khai và công bằng. Kỳ thi bao gồm hai phần: thi kiến thức chung và thi nghiệp vụ chuyên ngành.

Phần thi kiến thức chung được thực hiện dưới hình thức trắc nghiệm trên giấy trong 60 phút, với thang điểm 100.

Phần thi nghiệp vụ chuyên ngành có thể là thi viết hoặc kết hợp thi viết và phỏng vấn, với thời gian thi viết là 180 phút và phỏng vấn tối đa 30 phút.

- Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán

Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán gồm 4 thành viên, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tịch. Hội đồng có nhiệm vụ tổ chức thi, công bố danh sách người trúng tuyển và làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch Hội đồng có quyền chỉ đạo, phân công nhiệm vụ và phê duyệt kết quả thi.

- Công bố kết quả và xác định người trúng tuyển

Kết quả thi được công bố trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao. Người trúng tuyển phải có điểm thi từ 50 điểm trở lên cho mỗi phần thi và tổng điểm cao nhất trong phạm vi chỉ tiêu được giao. Kết quả trúng tuyển có giá trị trong 18 tháng để xem xét bổ nhiệm Thẩm phán.

Xem chi tiết Thông tư 01/2025/TT-TANDTC tại đây

tải Thông tư 01/2025/TT-TANDTC

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 01/2025/TT-TANDTC PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 01/2025/TT-TANDTC DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
_____________

Số: 01/2025/TT-TANDTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2025

THÔNG TƯ

Quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân

_______________

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao;

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Hội đồng kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và các bộ phận giúp việc kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Người dự thi” là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định về đăng ký thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi kỳ thi, được lãnh đạo đơn vị giới thiệu đăng ký dự thi và được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân phê duyệt.
2. “Người trúng tuyển” là người được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân phê duyệt kết quả trúng tuyển tại kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
3. “Người thân thích” là người có quan hệ sau đây với người dự thi: Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em một; cô, dì, chú, bác, cậu một; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột.
4. “Hội đồng kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân” là Hội đồng do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân quyết định thành lập theo mỗi kỳ thi trong năm, có nhiệm vụ tổ chức kỳ thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân (sau đây gọi tắt là Hội đồng kỳ thi).
Điều 3. Nguyên tắc thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
Việc thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, bảo đảm quy trình chặt chẽ, minh bạch, công khai, công bằng và dân chủ nhằm lựa chọn những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân.
Điều 4. Hình thức và thời gian thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
Kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân được thực hiện qua 02 phần thi:
1. Phần 1: thi kiến thức chung.
a) Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên giấy;
b) Thời gian thi: 60 phút;
c) Thang điểm: 100 điểm.
2. Phần 2: thi nghiệp vụ chuyên ngành.
a) Hình thức thi: thi viết hoặc kết hợp thi viết và phỏng vấn;
b) Thời gian thi: thi viết 180 phút; trường hợp tổ chức kết hợp thi viết và phỏng vấn thì thời gian thi viết 180 phút, thời gian thi phỏng vấn tối đa 30 phút (người dự thi có tối đa 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: thi viết 100 điểm; trường hợp tổ chức kết hợp thi viết và phỏng vấn thì bài thi viết 70 điểm, bài thi phỏng vấn 30 điểm.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ BAN GIÚP VIỆC
MỤC 1
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 5. Thành phần của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm có 04 thành viên: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giữ chức Chủ tịch Hội đồng; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là Ủy viên.
Danh sách Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định sau khi trao đổi với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ về đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân:
a) Tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
b) Công bố danh sách người trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
c) Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến Chủ tịch đã biểu quyết;
d) Trong quá trình hoạt động, Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân được sử dụng con dấu của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
b) Phân công nhiệm vụ cho Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
c) Quyết định thành lập Ban thư ký để thực hiện nhiệm vụ trong suốt quá trình hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
d) Quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi để thực hiện nhiệm vụ theo từng kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng kỳ thi để tổ chức thực hiện công tác thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân theo từng kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
e) Quyết định điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của người đăng ký dự thi tại mỗi kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi;
g) Quyết định về hình thức, thời gian, địa điểm tổ chức thi;
h) Phê duyệt chương trình hệ thống kiến thức, ôn tập cho người tham dự kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân (nếu có);
i) Phê duyệt kết quả thi và danh sách người trúng tuyển tại mỗi kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
k) Chỉ đạo việc giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
l) Trực tiếp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư cách thành viên Ban giám sát kỳ thi và hoạt động của thành viên Ban giám sát kỳ thi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát kỳ thi; trực tiếp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư cách thành viên Hội đồng kỳ thi và về các hoạt động của Hội đồng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại, tố cáo.
3. Các Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch phân công và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Phiên họp của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
1. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tổ chức họp để thống nhất những nội dung liên quan đến việc tổ chức thực hiện kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
2. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân họp khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản.
3. Trường hợp không tổ chức được phiên họp thì Ban thư ký lấy ý kiến các Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân bằng văn bản.
MỤC 2
BAN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 8. Ban thư ký
1. Ban thư ký do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó Trưởng ban là Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thư ký:
a) Tiếp nhận các tài liệu do Vụ Tổ chức - Cán bộ trình lên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; đề xuất thời gian và nội dung, chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; tổng hợp báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân về ý kiến phản hồi của Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân đối với những nội dung cần quyết định nhưng không tổ chức được kỳ họp Hội đồng;
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân giải quyết công việc giữa các kỳ họp; giữ mối liên hệ thường xuyên với các Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; thực hiện công tác báo cáo về hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định;
c) Trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân phê duyệt chương trình hệ thống kiến thức, ôn tập cho người tham dự kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân (nếu có);
d) Trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân phê duyệt danh sách người dự thi, kết quả thi và danh sách người trúng tuyển;
đ) Lưu trữ tài liệu phiên họp và các tài liệu khác trong quá trình hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
e) Tiếp nhận, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân (nếu có);
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban thư ký:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban thư ký;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban thư ký;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
4. Phó Trưởng ban và các thành viên Ban thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thư ký theo sự phân công của Trưởng ban Ban thư ký; báo cáo Trưởng ban Ban thư ký về kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. Ban giám sát kỳ thi
1. Ban giám sát kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát kỳ thi:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; nội quy kỳ thi; chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng kỳ thi, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi;
b) Được quyền vào phòng thi, nơi chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở người dự thi, các thành viên khác trong Hội đồng kỳ thi và thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi trong việc thực hiện nội quy kỳ thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với người dự thi trong phòng thi vi phạm nội quy kỳ thi (nếu có);
c) Lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng kỳ thi, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi vi phạm nội quy kỳ thi và đề nghị Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, xử lý theo quy định;
d) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân trong trường hợp phát hiện Chủ tịch Hội đồng kỳ thi vi phạm các quy định có liên quan đến kỳ thi;
đ) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân về kết quả hoạt động của Ban giám sát kỳ thi trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả chấm thi hoặc kết quả chấm phúc khảo (nếu có).
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban giám sát kỳ thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban giám sát kỳ thi;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát kỳ thi và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
4. Phó Trưởng ban và các thành viên Ban giám sát kỳ thi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát kỳ thi theo sự phân công của Trưởng ban; báo cáo Trưởng ban về kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công; thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát kỳ thi ghi biên bản các cuộc họp của Ban giám sát kỳ thi.
5. Địa điểm giám sát: tại địa điểm làm việc của Hội đồng kỳ thi; địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc Hội đồng kỳ thi và địa điểm tổ chức kỳ thi.
6. Trường hợp thành viên Ban giám sát kỳ thi không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; can thiệp trái quy định vào công việc của các thành viên Hội đồng kỳ thi hoặc công việc của các thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi, thì thành viên Hội đồng kỳ thi hoặc thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi có quyền đề nghị Trưởng ban Ban giám sát kỳ thi đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp Trưởng ban Ban giám sát kỳ thi vi phạm thì Chủ tịch Hội đồng kỳ thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân xem xét, xử lý theo quy định.
7. Không bố trí thành viên Hội đồng kỳ thi; thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi; những người thân thích với người dự thi; những người đang trong quá trình bị thanh tra, kiểm tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát kỳ thi.
8. Ban giám sát kỳ thi hoạt động trong một kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương III
HỘI ĐỒNG KỲ THI VÀ BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
Mục 1
HỘI ĐỒNG KỲ THI
Điều 10. Thành lập Hội đồng kỳ thi
1. Hội đồng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân quyết định thành lập, gồm 05 hoặc 07 thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng kỳ thi là Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng kỳ thi là Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ;
c) Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng kỳ thi là công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng trở lên của Vụ Tổ chức - Cán bộ;
d) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số đơn vị có liên quan đến kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
2. Không bố trí làm thành viên Hội đồng kỳ thi và bộ phận giúp việc Hội đồng kỳ thi đối với những người thân thích của người dự thi; những người đang trong quá trình bị thanh tra, kiểm tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
3. Hội đồng kỳ thi và bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi hoạt động trong một kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỳ thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỳ thi:
a) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân trong năm;
b) Trong quá trình hoạt động, Hội đồng kỳ thi được sử dụng con dấu của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kỳ thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỳ thi;
b) Ban hành nội quy kỳ thi;
c) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng kỳ thi;
d) Quyết định thành lập bộ phận giúp việc để tổ chức kỳ thi gồm: Tổ thư ký, Ban đề thi, Tổ in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban phỏng vấn kỳ thi (nếu có);
đ) Trực tiếp chỉ đạo: xây dựng, lựa chọn, sử dụng, bảo quản, lưu trữ đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án theo quy định. Trực tiếp bàn giao đề thi gốc cho Tổ trưởng Tổ in sao đề thi; bàn giao đáp án và hướng dẫn chấm điểm đề thi gốc; bàn giao đề thi dự phòng, đáp án và hướng dẫn chấm điểm của đề thi dự phòng cho thành viên kiêm Thư ký Hội đồng kỳ thi;
e) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi; môn thi, hình thức thi; danh sách người dự thi; kết quả chấm thi, chấm phúc khảo (nếu có);
g) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân kết quả tổ chức kỳ thi;
h) Giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tư cách thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi; về hoạt động của Hội đồng kỳ thi và bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng kỳ thi và các thành viên của Hội đồng kỳ thi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kỳ thi; báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công.
4. Hội đồng kỳ thi làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến Chủ tịch Hội đồng kỳ thi đã biểu quyết.
Mục 2
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG KỲ THI
Điều 12. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi
1. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên, trong đó Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng kỳ thi làm Tổ trưởng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội đồng kỳ thi; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng kỳ thi; xây dựng danh mục và chuẩn bị hồ sơ coi thi; chuẩn bị văn phòng phẩm cần thiết để phục vụ kỳ thi; tổ chức thu phí dự thi, quản lý và thanh quyết toán kinh phí phục vụ kỳ thi;
b) Sắp xếp và bố trí phòng thi theo danh sách người dự thi đã được phê duyệt;
c) Nhận đề thi dự phòng; đáp án gốc, đáp án dự phòng và hướng dẫn chấm điểm từ Chủ tịch Hội đồng kỳ thi;
d) Nhận túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban coi thi; nhận túi đựng kết quả chấm thi phỏng vấn còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phỏng vấn (nếu có); bàn giao túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban phách; nhận túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phách; bàn giao túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong, hướng dẫn chấm điểm và đáp án đề thi gốc hoặc đáp án đề thi dự phòng (trong trường hợp kỳ thi sử dụng đề thi dự phòng) cho Trưởng ban Ban chấm thi;
đ) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi và bài thi đã được chấm, còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban chấm thi; bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban phách; nhận túi đựng đầu phách và bảng kết quả ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phách;
e) Tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi kết quả chấm thi theo danh sách người dự thi đã được niêm yết;
g) Tiếp nhận và tổng hợp đơn xin phúc khảo, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi; tìm các bài thi được đề nghị phúc khảo (nếu có); che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trên bài thi; tạo bản giấy sao y toàn bộ bài thi của người dự thi và bàn giao bản giấy sao y các bài thi trên kèm đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo; nhận túi đựng kết quả chấm phúc khảo và bài thi phúc khảo đã được chấm, còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban chấm phúc khảo;
h) Tiếp nhận, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi (nếu có);
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ phó và các thành viên Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng; báo cáo Tổ trưởng về kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đề thi:
Xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm bài thi trên giấy; xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm phỏng vấn (nếu kỳ thi được tổ chức bằng hình thức kết hợp thi viết và phỏng vấn); bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi trước khai mạc kỳ thi ít nhất 01 (một) ngày; bảo mật câu hỏi, đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm khi chưa được giải mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban đề thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban đề thi;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Ban đề thi và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Phó Trưởng ban và các thành viên Ban đề thi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đề thi theo sự phân công của Trưởng ban; báo cáo Trưởng ban về kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công; thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi.
5. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập; chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ được phân công; không can thiệp vào việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Thành viên Ban đề thi phải là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xét xử, giải quyết các vụ án trong Tòa án nhân dân;
b) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 14. Tổ in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ in sao đề thi:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ Chủ tịch Hội đồng kỳ thi;
b) In sao và niêm phong đề thi theo đúng quy định;
c) Bàn giao đề thi gốc và túi đựng đề thi đã được in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban coi thi tại địa điểm thi trước giờ thi ít nhất 60 phút;
d) Bảo mật câu hỏi, đề thi theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ in sao đề thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổ in sao đề thi;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Tổ in sao đề thi và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này. Trong đó, phân công thành viên không trực tiếp tham gia công việc in sao đề thi để thực hiện nhiệm vụ bàn giao túi đựng đề thi đã được in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban coi thi.
4. Tổ phó và các thành viên Tổ in sao đề thi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ in sao đề thi theo sự phân công của Tổ trưởng; báo cáo Tổ trưởng kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công; thành viên kiêm Thư ký Tổ in sao đề thi ghi biên bản các cuộc họp của Tổ in sao đề thi.
5. Nguyên tắc làm việc của Tổ in sao đề thi:
a) Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao, trừ trường hợp thành viên thực hiện nhiệm vụ bàn giao túi đựng đề thi đã được in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban coi thi;
b) Khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, các thành viên Tổ in sao đề thi không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi;
c) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.
Điều 15. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi:
a) Tổ chức công tác coi thi và các nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện nội quy kỳ thi tại khu vực thi;
b) Nhận đề thi; nhận và kiểm tra niêm phong phòng thi;
c) Thu và niêm phong bài thi của người dự thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban coi thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban coi thi;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Ban coi thi và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Nhận túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong từ Tổ in sao đề thi; giao túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị coi thi; khi giao, nhận phải lập biên bản xác định tình trạng và số lượng cụ thể, có ký xác nhận của bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi;
d) Nhận túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ giám thị coi thi; giao túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong và túi đựng đề thi gốc cho Thư ký Hội đồng kỳ thi, có ký xác nhận của bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi;
đ) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định; đình chỉ thi theo quy định đối với người dự thi nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy kỳ thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban coi thi:
Giúp Trưởng ban Ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của Trưởng ban Ban coi thi;
b) Có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Không giải quyết cho người dự thi ra ngoài phòng thi đối với phần thi trắc nghiệm và phần thi phỏng vấn (nếu có). Đối với phần thi viết, chỉ cho phép người dự thi ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp người dự thi nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Trường hợp người dự thi vi phạm nội quy thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường báo cáo ngay Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản người dự thi vi phạm nội quy của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban Ban coi thi.
8. Người được cử tham gia Ban coi thi không được tham gia Ban đề thi, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban phỏng vấn (nếu có).
Điều 16. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban phách:
a) Tổ chức công tác đánh số phách, rọc phách các bài thi của người dự thi đối với bài thi trên giấy; đảm bảo số phách không trùng lặp với số báo danh của người dự thi và phải giữ bí mật số phách;
b) Nhận bài thi còn nguyên niêm phong từ Thư ký Hội đồng kỳ thi;
c) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi; niêm phong và bảo quản đầu phách cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
d) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi từ Thư ký Hội đồng kỳ thi còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép phách với số báo danh;
đ) Niêm phong đầu phách, bảng ghép phách đã được ghép với số báo danh và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban phách:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban phách;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban phách và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Phó Trưởng ban và các thành viên Ban phách thực hiện nhiệm vụ của Ban phách theo sự phân công của Trưởng ban Ban phách; thành viên kiêm Thư ký Ban phách ghi biên bản các cuộc họp của Ban phách.
5. Người được cử tham gia Ban phách không được tham gia Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 17. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi có thể thành lập Tổ thư ký giúp việc Ban chấm thi, trong đó thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi làm Tổ trưởng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn Ban chấm thi:
a) Tổ chức công tác chấm thi bài thi trắc nghiệm, thi viết và giữ bí mật kết quả điểm thi;
b) Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong và nhận hướng dẫn chấm điểm, đáp án chấm thi từ Thư ký Hội đồng kỳ thi;
c) Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi;
d) Tổng hợp kết quả chấm thi, niêm phong kết quả chấm thi và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi, có ký xác nhận của các bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban chấm thi:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban chấm thi;
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi và phân chia bài thi cho các thành viên Ban chấm thi, bảo đảm mỗi bài thi viết, trắc nghiệm trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm thi;
c) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy định trong quá trình chấm thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm điểm, đáp án chấm thi;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi (nếu có) với Trưởng ban Ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban chấm thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Ban chấm thi:
a) Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện, tài liệu cần thiết phục vụ công tác chấm thi theo sự chỉ đạo của Trưởng ban Ban chấm thi;
b) Giúp việc thành viên Ban chấm thi trong quá trình chấm thi;
c) Tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Ban chấm thi sau khi kết thúc việc chấm thi và bàn giao cho Trưởng ban Ban chấm thi;
d) Ghi biên bản các cuộc họp của Ban chấm thi;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban chấm thi.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Thành viên Ban chấm thi phải là lãnh đạo cấp vụ trở lên, hoặc là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xét xử, giải quyết các vụ án trong Tòa án nhân dân;
b) Người được cử tham gia Ban chấm thi không được tham gia Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 18. Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm phúc khảo, Trưởng ban Ban chấm phúc khảo, Thư ký Ban chấm phúc khảo thực hiện như nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi, Thư ký Ban chấm thi được quy định tại Thông tư này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban và thành viên Ban chấm phúc khảo:
a) Chấm lại bài thi và kiểm tra sai sót trong việc chấm thi (nếu có) đối với những bài thi có đơn đề nghị phúc khảo của người dự thi;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban chấm phúc khảo.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm phúc khảo:
a) Thành viên Ban chấm phúc khảo phải là lãnh đạo cấp vụ trở lên, hoặc người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác xét xử, giải quyết án của Tòa án nhân dân;
b) Người được cử tham gia Ban chấm phúc khảo không được tham gia Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi.
Điều 19. Ban phỏng vấn
1. Ban phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi có thể thành lập Tổ thư ký giúp việc Ban phỏng vấn, trong đó thành viên kiêm Thư ký Ban phỏng vấn làm Tổ trưởng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban phỏng vấn:
a) Tổ chức thi, chấm điểm và giữ bí mật kết quả đối với bài thi phỏng vấn;
b) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn, niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban phỏng vấn:
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban phỏng vấn;
b) Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban phỏng vấn, đảm bảo mỗi người dự thi phải có 02 thành viên Ban phỏng vấn chấm điểm;
c) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên Ban phỏng vấn thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy định trong quá trình chấm thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban và các thành viên Ban phỏng vấn:
a) Chấm điểm các bài thi phỏng vấn theo đúng hướng dẫn chấm điểm, đáp án chấm thi;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm (nếu có) với Trưởng ban Ban phỏng vấn và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban phỏng vấn.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Ban phỏng vấn:
a) Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện, tài liệu cần thiết phục vụ công tác thi, chấm điểm phỏng vấn theo sự phân công của Trưởng ban Ban phỏng vấn;
b) Giúp việc thành viên Ban phỏng vấn trong quá trình tổ chức thi và chấm điểm phỏng vấn;
c) Tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Ban phỏng vấn sau khi kết thúc việc thi phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban Ban phỏng vấn;
d) Ghi biên bản các cuộc họp Ban phỏng vấn;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban phỏng vấn.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban phỏng vấn:
a) Thành viên Ban phỏng vấn phải là lãnh đạo cấp vụ trở lên, hoặc người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác xét xử, giải quyết án của Tòa án nhân dân;
b) Người được cử tham gia Ban Phỏng vấn không được tham gia Ban coi thi.
Chương IV
TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN CHỌN
THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN
Mục 1
CHỈ TIÊU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI
Điều 20. Xác định chỉ tiêu
1. Vụ Tổ chức - Cán bộ xác định chỉ tiêu Thẩm phán cần bổ sung; xác định đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; xây dựng Kế hoạch thi tuyển chọn Thẩm phán của mỗi kỳ thi, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt.
2. Căn cứ chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn dự thi và Kế hoạch kỳ thi đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt, Vụ Tổ chức - Cán bộ đăng thông báo trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời gửi cho các đơn vị trong Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về Kế hoạch kỳ thi.
Điều 21. Đăng ký dự thi
1. Trước khi tổ chức kỳ thi, Vụ Tổ chức - Cán bộ có văn bản triển khai Kế hoạch kỳ thi đến lãnh đạo các đơn vị trong Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự để cử người thuộc thẩm quyền quản lý đăng ký tham dự kỳ thi.
2. Người đăng ký dự thi phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo Kế hoạch kỳ thi đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt.
Điều 22. Trình tự, thủ tục cử người đăng ký dự thi
Căn cứ văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh lựa chọn nhân sự thuộc quyền quản lý để cử đăng ký dự thi theo các bước sau:
Bước 1: thông báo công khai để nhân sự trong đơn vị đăng ký dự thi;
Bước 2: căn cứ chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn và nguyện vọng của người đăng ký dự thi, cấp ủy và tập thể lãnh đạo các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến hành họp, biểu quyết để chọn cử người đăng ký dự thi.
Bước 3:
a) Đối với người đăng ký dự thi công tác tại Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng tờ trình kèm danh sách, hồ sơ đăng ký dự thi gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ;
b) Đối với người đăng ký dự thi công tác tại Tòa án nhân dân cấp cao, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng tờ trình kèm danh sách gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ;
Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xin chủ trương. Sau khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhất trí, Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo để người đăng ký dự thi làm hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự thi
Hồ sơ đăng ký dự thi kỳ thi Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:
1. Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu kèm Thông tư);
2. Sơ yếu lý lịch;
3. Văn bản nhận xét, đánh giá và đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với người đăng ký dự thi;
4. Bản sao bằng tốt nghiệp ngành luật (từ Cử nhân Luật trở lên);
5. Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử;
6. Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;
7. Các tài liệu khác theo thông báo của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 24. Thẩm định hồ sơ đăng ký dự thi
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán bộ hoàn thành công tác thẩm định hồ sơ, gửi báo cáo kết quả thẩm định đến Ban thư ký.
2. Ban thư ký trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân xem xét, quyết định phê duyệt danh sách người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi.
Mục 2
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHUNG
Điều 25. Xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án
1. Các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để phục vụ cho kỳ thi chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật và được giải Mật ngay sau khi kết thúc bài thi; hướng dẫn chấm điểm, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi;
b) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát kỳ thi; các túi đựng đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm phải được niêm phong, đảm bảo an toàn, bảo mật trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.
2. Yêu cầu chung đối với đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm:
a) Bảo đảm chính xác, khoa học và được hoàn thành, bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi trước khi khai mạc kỳ thi ít nhất 01 (một) ngày;
b) Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, đúng chính tả;
c) Đề thi, câu hỏi thi được xây dựng phải bao quát được yêu cầu cơ bản về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân;
d) Câu hỏi thi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết; năng lực về tư duy, logic; khả năng vận dụng, liên hệ thực tiễn; kết hợp giữa lý thuyết với kiểm tra tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, xử lý tình huống; đánh giá, phân loại được người dự thi;
đ) Đề thi phải ghi rõ điểm tối đa của bài thi và số điểm của mỗi câu hỏi thi.
Điều 26. Công tác chuẩn bị trước ngày khai mạc kỳ thi
1. Trước ngày khai mạc kỳ thi ít nhất 10 (mười) ngày, Hội đồng kỳ thi có trách nhiệm thông báo danh sách, triệu tập người dự thi và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi.
2. Trước ngày khai mạc kỳ thi ít nhất 01 (một) ngày, Hội đồng kỳ thi có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Niêm yết danh sách người dự thi theo số báo danh, phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi tại địa điểm thi;
b) Danh sách gọi vào phòng thi gồm tối thiểu các thông tin: số báo danh, họ và tên, năm sinh, đơn vị công tác. Mỗi người dự thi có một số báo danh duy nhất. Số báo danh của người dự thi gồm các chữ số, chữ cái (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, liên tục;
c) Các biểu mẫu biên bản, danh sách, tài liệu phục vụ cho kỳ thi;
d) Thẻ của thành viên Hội đồng và Ban thư ký Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; thành viên Hội đồng kỳ thi, Ban thư ký, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi và bộ phận phục vụ kỳ thi (nếu có);
đ) Cơ sở vật chất và văn phòng phẩm để tổ chức kỳ thi.
Điều 27. Tổ chức khai mạc
1. Lễ khai mạc kỳ thi được tổ chức trước khi bắt đầu kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố Quyết định thành lập Hội đồng kỳ thi; các quyết định khác (Quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi; Quyết định thành lập Ban coi thi, Quyết định thành lập Ban phỏng vấn (nếu có)) phải được niêm yết trước địa điểm tổ chức lễ khai mạc; Chủ tịch Hội đồng kỳ thi tuyên bố khai mạc; phát biểu của đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao (nếu có); Thư ký Hội đồng kỳ thi phổ biến kế hoạch tổ chức và nội quy kỳ thi.
Mục 3
TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM VÀ THI VIẾT TRÊN GIẤY
Điều 28. Công tác chuẩn bị thi viết và thi trắc nghiệm trên giấy
1. Phòng thi: mỗi phòng thi bố trí vị trí ngồi của người dự thi bảo đảm ngồi cách nhau tối thiểu 01 (một) mét theo phương ngang, số lượng người dự thi trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế tại địa điểm tổ chức thi.
2. Đề thi, đáp án
a) Đối với thi viết:
Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 (năm) điểm. Trường hợp đáp án, hướng dẫn chấm điểm chi tiết thấp hơn 05 (năm) điểm do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định.
Trưởng ban Ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để biên soạn thành ít nhất 03 phiên bản đề thi khác nhau (kèm theo đáp án và hướng dẫn chấm điểm tương ứng); ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi. Chủ tịch Hội đồng kỳ thi lựa chọn ngẫu nhiên một trong các phiên bản làm đề thi chính thức; các phiên bản đề thi còn lại là đề thi dự phòng, được đánh số theo thứ tự trong trường hợp cần thiết.
b) Đối với thi trắc nghiệm:
Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng đề, mỗi đề có 50 (năm mươi) câu hỏi, thang điểm 100 (một trăm). Mỗi câu hỏi có 04 (bốn) phương án trả lời (A, B, C, D), trong đó có 01 (một) phương án đúng, được tính 02 (hai) điểm.
Trưởng ban Ban đề thi phải xây dựng ít nhất 02 (hai) đề thi chính thức và 02 (hai) đề thi dự phòng với mã đề thi khác nhau.
c) Đề thi được in sao để phát cho từng người dự thi. Đối với thi trắc nghiệm thì người ngồi cạnh nhau không được sử dụng mã đề thi giống nhau.
Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc; ghi rõ tổng số trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ danh mục tài liệu được sử dụng trong phòng thi (nếu có).
Điều 29. Tổ chức họp Ban coi thi
1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban Ban coi thi tổ chức họp Ban để phổ biến kế hoạch, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên; hướng dẫn các thành viên những nội dung cần thiết để phổ biến cho người dự thi thực hiện trong quá trình thi.
2. Chậm nhất 30 phút trước giờ làm bài của từng bài thi, Trưởng ban Ban coi thi họp ban để phân công nhiệm vụ thành viên theo từng phòng thi, bảo đảm nguyên tắc không lặp lại; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết về bài thi cho các thành viên.
3. Căn cứ số lượng người dự thi trong mỗi phòng thi, Trưởng ban Ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi (gọi là giám thị 1).
4. Trưởng ban Ban coi thi bàn giao túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1; bàn giao hồ sơ coi thi và văn phòng phẩm cho giám thị 2 để sử dụng theo từng phòng thi. Khi giao, nhận túi đựng đề thi phải lập biên bản, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.
Điều 30. Cách thức tổ chức thi
1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm có hiệu lệnh bắt đầu làm bài. Thời gian tối đa làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Quy trình coi thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi trước giờ thi;
b) Gọi người dự thi vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người dự thi; hướng dẫn người dự thi ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;
c) Phổ biến nội quy và những việc người dự thi cần biết, cần làm;
d) Phát cho người dự thi các tờ giấy thi, giấy nháp đã ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ, chỉ phát bổ sung khi người dự thi có yêu cầu; hướng dẫn, kiểm tra và yêu cầu người dự thi ghi đầy đủ thông tin trên giấy thi, giấy nháp theo quy định;
đ) Phát đề thi:
Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định thì tiến hành mở túi đựng đề thi, bảo đảm người dự thi thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng đề thi; yêu cầu 02 (hai) người dự thi chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi mở niêm phong.
Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi mở đề thi hoặc thiếu số lượng đề thi, thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban Ban coi thi để lập biên bản. Trưởng ban Ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng kỳ thi để xem xét giải quyết. Trường hợp thừa đề thi thì giám thị phòng thi chỉ giao các đề thi thừa đã được niêm phong cho thành viên được Trưởng ban Ban coi thi phân công sau 15 phút trở lên kể từ khi tính giờ làm bài.
e) Quản lý việc làm bài thi của người dự thi; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của người dự thi (nếu có) theo thẩm quyền được phân công;
g) Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì phải kiến nghị ngay trong quá trình làm bài thi; giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban Ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó;
h) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho người dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của người dự thi theo quy định trước khi nộp bài thi;
i) Thu bài thi:
Đối với bài thi viết: chỉ thu bài thi của người dự thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài. Đối với bài thi trắc nghiệm: chỉ thu bài thi khi đã hết thời gian làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, yêu cầu người dự thi dừng làm bài; gọi tên từng người dự thi lên nộp bài, nhận bài thi của người dự thi. Khi nhận bài thi, giám thị phòng thi phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của người dự thi đã nộp, yêu cầu người dự thi tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách nộp bài thi trước khi cho người dự thi rời phòng thi.
Kiểm tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh sau đó đựng vào túi bài thi. Các biên bản xử lý sự cố, tình huống bất thường, xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) tập hợp thành hồ sơ coi thi đựng trong túi riêng. Bàn giao bài thi, hồ sơ coi thi cho thành viên được Trưởng ban Ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi. Bài thi, hồ sơ coi thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài thi, tổng số tờ của từng bài thi với danh sách nộp bài thi.
Sau khi kiểm tra túi đựng bài thi và danh sách nộp bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban Ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó, niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi và ký biên bản giao, nhận bài thi, có ký xác nhận của bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.
k) Trưởng ban Ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Hội đồng kỳ thi.
3. Làm phách:
Quy trình làm phách của Ban phách bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Thư ký Hội đồng kỳ thi để tổ chức thực hiện việc đánh số phách các bài thi, bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng với số báo danh của người dự thi;
b) Rọc phách; niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi; niêm phong đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh và bảo quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
c) Bàn giao đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh đóng trong các túi còn nguyên niêm phong cho Thư ký Hội đồng kỳ thi để tổ chức tổng hợp kết quả chấm thi;
d) Bảo mật số phách và các thông tin liên quan đến số phách cho đến khi kết quả thi được phê duyệt và công bố;
đ) Trường hợp phúc khảo bài thi thì không làm lại phách, Hội đồng kỳ thi quyết định việc phân công bộ phận giúp việc hoặc Thư ký Hội đồng kỳ thi tổng hợp điểm bài thi sau phúc khảo.
Điều 31. Chấm thi
1. Tổ chức chấm thi:
a) Việc chấm thi được thực hiện tập trung tại một khu vực do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định; có đầy đủ trang thiết bị, vật tư cần thiết phục vụ việc chấm thi;
b) Túi đựng bài thi phải được niêm phong và bảo quản an toàn; khi bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ thi;
c) Chỉ được chấm thi bằng loại bút mực đỏ do Hội đồng kỳ thi cung cấp;
d) Không được mang bài thi của người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi;
đ) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, bút xóa và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi vào khu vực chấm thi;
e) Trước khi chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm điểm, đáp án, thang điểm đã được duyệt;
g) Thành viên chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi kiểm tra kết quả chấm thi bảo đảm không cộng nhầm điểm và chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi;
h) Trường hợp có sửa chữa điểm chấm thì gạch điểm chấm cũ, ghi điểm chấm mới và người sửa chữa điểm chấm ký xác nhận tại vị trí sửa chữa;
i) Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi theo từng túi đựng bài thi vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban Ban chấm thi, đựng vào túi được niêm phong và bàn giao cho Hội đồng kỳ thi.
2. Chấm thi:
Việc chấm thi bài thi viết được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thi 1):
Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ giấy thi, số phách. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài thi được làm trên giấy khác với giấy thi dùng cho bài thi.
Trưởng ban Ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi đối với bài thi thuộc một trong các trường hợp: không đủ số tờ giấy thi hoặc số phách; được làm trên giấy khác với giấy thi; có hai chữ viết khác nhau trở lên; được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng mực không đúng quy định (trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị phòng thi và Trưởng ban Ban coi thi); có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi; bị nhàu nát; có nghi vấn đánh dấu bài.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thi 2):
Sau khi các thành viên chấm thi 1 chấm xong, Trưởng ban Ban chấm thi phân công ngẫu nhiên thành viên chấm thi 2 đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm thi 1.
Thành viên chấm thi 2 thực hiện việc chấm thi tương tự chấm thi 1 quy định tại điểm a khoản này. Chấm xong túi nào, thành viên chấm thi 2 giao lại túi bài thi đã chấm cho Trưởng ban Ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi kết thúc chấm thi lần thứ 2:
Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó là điểm trung bình cộng của 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân; được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm thì Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi bài thi đó để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban Ban chấm thi quyết định kết quả chấm thi chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức của bài thi nào thì Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài thi đó cùng ký xác nhận.
Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên thì Trưởng ban Ban chấm thi giao bài thi đó cho thành viên chấm thi 3 chấm;
d) Xử lý kết quả chấm thi sau khi thành viên chấm thi 3 kết thúc việc chấm điểm:
Trường hợp kết quả chấm điểm của 02 (hai) trong 03 (ba) thành viên chấm thi bằng nhau thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó bằng các kết quả chấm điểm bằng nhau, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Trường hợp kết quả chấm điểm của 03 (ba) thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định kết quả chấm thi chính thức. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức bài thi nào thì Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài thi đó cùng ký xác nhận.
3. Chấm điểm 0 (không):
Trưởng ban Ban chấm thi quyết định việc chấm điểm 0 (không) căn cứ vào nội dung báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Bài thi có từ hai chữ viết khác nhau trở lên;
b) Bài thi được viết từ hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định, trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban Ban coi thi;
c) Bài thi được viết trên giấy mà không phải là giấy thi do giám thị phòng thi phát.
Điều 32. Chấm phúc khảo
1. Trước khi bàn giao bài thi của người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo (trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo, Thư ký Hội đồng kỳ thi tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với danh sách nộp bài thi để kiểm tra số tờ giấy thi và các thông tin liên quan, bảo đảm không rút nhầm bài thi của người dự thi khác;
b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chạm thi trên bài thi; tạo bản giấy sao y toàn bộ bài thi của người dự thi, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó;
c) Bàn giao bản giấy sao y các bài thi được phúc khảo được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong (ở mặt ngoài túi đựng ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi) cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo.
2. Trưởng ban Ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi từ Thư ký Hội đồng kỳ thi, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng bài thi. Việc chấm phúc khảo bài thi thực hiện như việc chấm thi được quy định tại Thông tư này. Thời hạn chấm phúc khảo là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận bàn giao bài thi.
3. Trưởng ban Ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi; niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ thi.
4. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng kỳ thi trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban giám sát kỳ thi.
5. Trong quá trình thực hiện chấm phúc khảo, các thành viên tham gia chấm phúc khảo phải giữ bí mật thông tin về số báo danh và thông tin cá nhân của người dự thi với số phách.
6. Không chấm phúc khảo đối với các bài thi có đơn đề nghị phúc khảo sau thời hạn quy định tại Thông tư này.
Điều 33. Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
1. Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo như sau:
Trường hợp bài thi có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) lệch nhau dưới 05 (năm) điểm thì điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp bài thi có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng kỳ thi tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban Ban chấm thi và Trưởng ban Ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.
Trường hợp có đủ cơ sở xác định là có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng kỳ thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân xem xét, chỉ đạo.
2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của người dự thi.
Mục 4
TỔ CHỨC THI PHỎNG VẤN
Điều 34. Công tác chuẩn bị thi phỏng vấn
1. Phòng thi: được bố trí phù hợp với điều kiện cơ sở thực tế hiện có. Nội dung, cách thức tổ chức thi thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm phần thi của mỗi người dự thi được thực hiện độc lập, không ảnh hưởng và không chịu ảnh hưởng từ phần thi của người dự thi khác; có lối đi ra riêng, bảo đảm người dự thi sau khi phỏng vấn không tiếp xúc, trao đổi nội dung bài thi với những người dự thi khác chưa thực hiện phần thi.
2. Đề thi, câu hỏi:
a) Đề thi được xây dựng có kèm theo hướng dẫn chấm điểm thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đánh giá, chấm điểm. Mỗi đề thi phải có 02 (hai) câu hỏi;
b) Câu hỏi thi phỏng vấn phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ nhằm tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân;
c) Ngoài các câu hỏi thi trong đề thi, để phục vụ việc đánh giá, chấm điểm, phân loại người dự thi đạt hiệu quả tốt nhất, thành viên Ban phỏng vấn có thể hỏi các câu hỏi khác liên quan nhưng phải bảo đảm không để thời gian làm bài của người dự thi vượt quá thời gian thi theo quy định. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu về câu hỏi thi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thành viên Ban phỏng vấn chịu trách nhiệm về các câu hỏi và việc chấm điểm của mình.
Điều 35. Tổ chức họp Ban phỏng vấn
1. Trưởng ban Ban phỏng vấn tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, hồ sơ và văn phòng phẩm tương tự như đối với họp Ban coi thi được quy định tại Thông tư này.
2. Trưởng ban Ban phỏng vấn phân công thành viên Ban phỏng vấn, bảo đảm mỗi người dự thi có 02 (hai) thành viên thực hiện phỏng vấn.
Điều 36. Cách thức tổ chức thi phỏng vấn
1. Thời gian thi được tính từ khi người dự thi bắt đầu thực hiện việc phỏng vấn trình bày sau khi hoàn thành việc chuẩn bị trong thời gian quy định. Trường hợp khi hết thời gian chuẩn bị mà người dự thi chưa bắt đầu trả lời phỏng vấn thì thời gian thi được tính bắt đầu ngay sau thời điểm kết thúc thời gian chuẩn bị.
2. Quy trình tổ chức thi phỏng vấn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Niêm yết nội quy kỳ thi và những việc người dự thi cần biết, cần làm tại địa điểm tổ chức thi;
b) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi;
c) Gọi người dự thi vào phòng chờ, kiểm tra Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người dự thi; hướng dẫn người dự thi vào đúng vị trí trong phòng thi; chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;
d) Hướng dẫn và kiểm tra người dự thi ghi thông tin trên các tài liệu cần thiết phục vụ bài thi (nếu có);
đ) Thực hiện phỏng vấn và chấm điểm. Nội dung phỏng vấn (bao gồm cả nội dung trả lời của người dự thi) phải được ghi lại đông thời bằng văn bản có chữ ký xác nhận của thành viên phỏng vấn, của người dự thi và bằng một trong các hình thức: Tệp tin âm thanh lưu trữ âm thanh của thành viên phỏng vấn, của người dự thi hoặc tệp tin đa phương tiện lưu trữ hình ảnh, âm thanh của thành viên phỏng vấn và của người dự thi;
e) Quản lý việc làm bài thi của người dự thi; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của người dự thi (nếu có);
g) Báo cáo ngay Trưởng ban Ban phỏng vấn để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;
h) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho người dự thi biết; kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của người dự thi theo quy định trước khi kết thúc bài thi.
Điều 37. Chấm thi bài thi phỏng vấn
1. Điểm chấm phỏng vấn được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng người dự thi, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm thi phỏng vấn:
a) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó là điểm trung bình cộng của các kết quả chấm điểm được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi;
b) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó do Trưởng ban Ban phỏng vấn quyết định, sau khi tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm điểm, được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Trưởng ban Ban phỏng vấn cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi;
c) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm của các thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định, trên cơ sở báo cáo của Trưởng ban Ban phỏng vấn và kết quả tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Chủ tịch Hội đồng kỳ thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.
3. Trưởng ban Ban phỏng vấn bàn giao kết quả chấm thi được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Thư ký Hội đồng kỳ thi ngay sau khi kết thúc buổi thi.
4. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.
Chương V
CÔNG BỐ KẾT QUẢ, XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
VÀ CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 38. Công bố kết quả và xác định người trúng tuyển
1. Tổng hợp và công bố kết quả thi:
a) Sau khi hoàn thành việc chấm thi theo quy định tại Thông tư này, Hội đồng kỳ thi tổ chức việc tổng hợp kết quả thi từ bảng tổng hợp kết quả chấm thi và bảng ghép phách với số báo danh, hình thành kết quả thi (lần đầu). Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi phải công bố trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao và thông báo việc nhận đơn phúc khảo. Thời hạn nhận đơn phúc khảo là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày đăng thông báo;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc chấm phúc khảo theo quy định tại Thông tư này, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi phải công bố kết quả chấm phúc khảo trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao.
2. Xác định người trúng tuyển:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi đăng thông báo kết quả phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân (qua Ban thư ký) về kết quả tổ chức kỳ thi và các tài liệu có liên quan đến quá trình tổ chức kỳ thi;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo kết quả tổ chức kỳ thi của Chủ tịch Hội đồng kỳ thi, Ban thư ký báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân để xin ý kiến về kết quả thi và danh sách người trúng tuyển;
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo xin ý kiến của Ban thư ký, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân quyết định phê duyệt kết quả thi và danh sách người trúng tuyển;
d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ khi có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách người trúng tuyển, Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân công bố danh sách người trúng tuyển kỳ thi trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể tổ chức phiên họp của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Ban thư ký gửi Báo cáo đến từng Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân để đề nghị cho ý kiến bằng văn bản. Ban thư ký tổng hợp ý kiến của các Ủy viên và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân xem xét, quyết định.
4. Người trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm thi của mỗi phần thi từ 50 (năm mươi) điểm trở lên và có tổng số điểm các phần thi lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Thẩm phán được giao theo kế hoạch kỳ thi đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt. Trường hợp thi Phần 2 có hình thức là thi viết kết hợp phỏng vấn thì điểm mỗi hình thức thi phải đạt từ 50% số điểm trở lên của mỗi hình thức thi.
b) Trường hợp có từ 02 (hai) người trở lên có điểm thi bằng nhau ở vị trí cuối cùng, thì người trúng tuyển là người có điểm thi Phần 2 cao hơn. Nếu điểm thi Phần 2 bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định người trúng tuyển.
5. Kết quả trúng tuyển có giá trị để xem xét, đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán và có giá trị 18 tháng kể từ ngày được công nhận kết quả trúng tuyển.
Điều 39. Kinh phí đảm bảo hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và Hội đồng kỳ thi
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và Hội đồng kỳ thi được sử dụng từ nguồn thu lệ phí thi tại mỗi kỳ thi và từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
Điều 40. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo về các vấn đề liên quan đến danh sách người dự thi, người trúng tuyển; hoặc khiếu nại, tố cáo về quá trình tổ chức thi, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định tại Thông tư này.
Điều 41. Lưu trữ tài liệu
Trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày công bố danh sách người trúng tuyển, Ban thư ký có trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu của kỳ thi về Vụ Tổ chức - Cán bộ để lưu trữ theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 42. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và Chủ tịch Hội đồng kỳ thi có trách nhiệm chỉ đạo công tác thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cá nhân và các đơn vị liên quan đến việc thi tuyên chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 thay thế Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC ngày 03/02/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Thông tư số 03/2016/TT-TANDTC ngày 03/02/2016 của Chánh án Tòa án nhân tối cao ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thường vụ ĐU TANDTC;
- Thành viên HĐTP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- TAND và TAQS các cấp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

CHÁNH ÁN



 


Lê Minh Trí

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị quyết 151/NQ-CP của Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng; Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Biên phòng Việt Nam; Luật Phòng không nhân dân; Luật Lực lượng dự bị động viên; Luật Phòng thủ dân sự; Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Luật Dân quân tự vệ; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

Nghị quyết 151/NQ-CP của Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng; Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Biên phòng Việt Nam; Luật Phòng không nhân dân; Luật Lực lượng dự bị động viên; Luật Phòng thủ dân sự; Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Luật Dân quân tự vệ; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

Quyết định 1686/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao nhiệm vụ chỉ đạo và xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận 76-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW

Quyết định 1686/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao nhiệm vụ chỉ đạo và xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận 76-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW

Văn hóa-Thể thao-Du lịch

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi