Quyết định 02/2008/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2008/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2008/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trung tâm trợ giúp pháp lý - Ngày 28/02/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Theo đó, Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Trun tâm chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý. Trung tâm làm việc theo chế độ của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 02/2008/QĐ-BTP tại đây
tải Quyết định 02/2008/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 02/2008/QĐ-BTP NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM
2008
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Điều 2. Căn cứ Quy chế mẫu và điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phù hợp với pháp luật về trợ giúp pháp
lý và Quy chế mẫu này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
224/1999/QĐ-BTP ngày 05 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy
chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
QUY CHẾ MẪU
Về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BTP
ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự
quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm
Trung tâm có
chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý,
giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật,
ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục
pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo
đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý
dài hạn và hằng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố
tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác
cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại
Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt
động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ
năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý,
cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) của Trung tâm
và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo,
tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp
pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung
tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác
viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ
giúp pháp lý phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác
minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và
Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp
pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật trợ
giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ
giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo cáo, thống
kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý
nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản và
cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở
địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG
Điều 4. Tổ
chức của Trung tâm
1. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc, các Phòng chuyên môn và Chi nhánh
trực thuộc.
2. Căn cứ
vào tính chất công việc, Trung tâm có Phòng Hành chính - Tổng hợp và các
Phòng chuyên môn nghiệp vụ. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ được thành lập dựa
trên cơ sở lĩnh vực pháp luật được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP và số lượng cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định.
Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ
hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, giấy
tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ, tài chính - kế
toán và các nhiệm vụ khác.
Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể. Hằng ngày, cử người
trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người phù hợp với chuyên
ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình
thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý. Tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật, Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác theo phân công của
Giám đốc Trung tâm.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Trung
tâm được thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chi nhánh của Trung
tâm được thành lập căn cứ vào dự báo
nhu cầu, tỷ lệ người được trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế về công tác
pháp luật và hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương. Chi nhánh có
nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể
hiện trong Quyết định thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước uỷ quyền.
Điều 5. Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của
Trung tâm và Chi nhánh được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của
địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý, Giám đốc
Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi nhánh đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Ngoài định
mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng
phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí
hoạt động
1. Kinh phí bảo
đảm cho hoạt động của Trung tâm và các Chi nhánh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp
lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và
các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử
dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ
trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và
hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài
trợ.
3. Tài sản, cơ
sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm
hoặc uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc
chuyên môn. Viên chức và người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản
lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của
người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm
được thực hiện theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập.
Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp
lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện
trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi
phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám
đốc Trung tâm
1. Giám đốc
Trung tâm là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có
trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, điều
hành Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế
này;
b. Tổ chức, chỉ
đạo việc thực hiện trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong
Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định
cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý; uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh
giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c. Quản lý đội
ngũ viên chức và người lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy,
quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm;
d. Đề nghị Giám
đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng,
Trưởng Chi nhánh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ
chức, cán bộ theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; lập danh sách đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng
tác với cộng tác viên;
đ. Thực hiện
nhiệm vụ của chủ tài khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực
hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung
tâm theo quy định của pháp luật;
e. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật;
g. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí
trong Trung tâm và các Phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các
Báo cáo thống kê của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
Báo cáo;
h. Trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó
Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số
Phòng chuyên môn hoặc Chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do
Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và
trước pháp luật về các hoạt động được uỷ quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của
Phòng chuyên môn, Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực
tiếp;
b. Báo cáo, xin
ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan
trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện
quan điểm, chính kiến của Trung tâm;
c. Báo cáo Giám
đốc Trung tâm về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công
phụ trách;
d. Phân công Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh
vực được phân công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là
Trợ giúp viên pháp lý.
Khi được Giám
đốc Trung tâm uỷ quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách
nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được uỷ
quyền.
Điều 9. Trưởng phòng
Trưởng
phòng có trách nhiệm giúp
Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trưởng phòng có trách nhiệm:
1.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu
quả các nhiệm vụ được giao;
2.
Tham mưu, đề xuất lãnh đạo
Trung tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp
pháp lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá
chất lượng trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan
đến lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng;
3. Trực tiếp thực hiện trợ
giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi được phân công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 10.
Trưởng Chi nhánh
Trưởng Chi nhánh
là người đứng đầu Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện
các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trưởng Chi nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ
đạo việc xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh
trong phạm vi địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt;
2. Quản lý, chỉ
đạo, phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực
hiện trợ giúp pháp lý hoặc chuẩn bị kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi
hành pháp luật có liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm
quyết định hoặc phê duyệt;
3. Trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi
địa bàn hoạt động của Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc
Trung tâm phân công hoặc uỷ quyền.
Điều 11. Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên
pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu,
tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi
nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được
phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác
được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên
pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện
trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và
quản lý trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên
chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao
động của Trung tâm có trách nhiệm chủ
động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi phân công; chấp
hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh và
trước lãnh đạo Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công
việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và quy định của pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên
tắc làm việc
1. Trung tâm làm
việc theo chế độ của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công
việc sau đây cần được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám
đốc Trung tâm quyết định:
a. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham
mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến
công tác trợ giúp pháp lý;
b. Công tác tổ
chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động có giá trị lớn;
c. Các vấn đề
khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực
hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám
đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc
trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc
thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch
1. Trung tâm và
Chi nhánh có kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác
năm được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác
của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý
được xây dựng để cụ thể hoá công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát
sinh.
2. Theo chỉ đạo
của Giám đốc, Phòng Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng
dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến các Phòng chuyên môn và
các Chi nhánh trước ngày 20 tháng 11. Căn cứ vào hướng dẫn, các Phòng và Chi
nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp xây dựng dự
kiến kế hoạch công tác năm sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến
các Phòng và Chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm, các Phòng, Chi nhánh có trách nhiệm
gửi ý kiến về Phòng Hành chính - Tổng hợp để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm
quyết định trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm
công tác mới.
3. Căn cứ kế
hoạch công tác năm của Trung tâm, các Phòng chuyên môn và Chi nhánh xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét,
đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các Phòng và Chi
nhánh.
Điều 15. Chế
độ hội họp
1. Hàng tuần
lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong
tuần và triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng,
một năm Trung tâm tổ chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ
biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp
theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
3. Các Phòng
chuyên môn và Chi nhánh họp mỗi tháng họp một lần để đánh giá kết quả thực hiện
công tác tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết,
Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các
hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần
thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột
xuất của các Phòng hoặc Chi nhánh.
Điều 16. Thông
tin
1. Định kỳ hằng
quý, sáu tháng, một năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của
Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc
tình hình liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho
ý kiến chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các Chi nhánh trong việc thực hiện các
nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của
Trung tâm hoặc Chi nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung
tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý
công bố thông tin mà Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc
lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Giám đốc
Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh; báo cáo hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột
xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp
pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc
Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động
của Trung tâm theo định kỳ sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động
theo tháng, quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề
theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ
việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu
trữ công văn, tài liệu
Công văn đến,
công văn đi phải được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được
chuyển cho lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn
đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu
phải tuân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật
của nhà nước.
Theo phân công
của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến các Phòng
chuyên môn và viên chức của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, Phòng chuyên
môn, viên chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo
yêu cầu của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm
báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ vụ
việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, Chi
nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
3. Các văn bản,
tài liệu, số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá
trình xem xét, giải quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc
công bố thông tin về số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa
phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý về trợ giúp pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự
án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân
thủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số
liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản lý lao động
1. Công tác quản
lý lao động của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ
luật lao động, pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Viên chức của
Trung tâm tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử
có trách nhiệm thông báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc
Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp
viên chức của Trung tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư
pháp, của các đơn vị thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm
vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện
sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ
với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm
chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục
Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công
văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến
hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp
quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của
Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm
chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công
tác trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và
đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các
ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm
phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế
độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm
theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc
tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 22. Quan hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện thông tin về tổ chức và
hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp
lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp
lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho
đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa
Trung tâm với Chi nhánh:
a. Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn,
quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động của Chi nhánh;
b. Hằng tháng, sáu tháng và một năm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về
tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về
các vấn đề tổ chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn Chi
nhánh hoạt động;
c. Chi nhánh
tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động
của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Quan hệ giữa
viên chức với Giám đốc Trung tâm:
a. Viên chức có
quyền đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai
thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình và của người khác;
b. Viên chức có
quyền trình bày ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình
khác với ý kiến của Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của
Giám đốc Trung tâm.
3. Viên chức của
Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công
tác, đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng
đội ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất
đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa
Trung tâm với cộng tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa
Giám đốc Trung tâm với cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác
viên trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề
thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý
1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh
hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng và một năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo
hoạt động với Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trung tâm và Chi nhánh; kiến nghị, đề
xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý.
Điều 25. Quan hệ
với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và
ở địa phương trong việc thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý
và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quan hệ
với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ
chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong
thực hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để
thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với
các cơ quan hữu quan khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác
viên, mời cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham
gia hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan,
tổ chức ở địa phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi
hành pháp luật của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết
theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác
viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp
lý được Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư
pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác
viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và
Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được sửa đổi, bổ sung
trong trường hợp có sự thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng, soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đề xuất Bộ trưởng Bộ
Tư pháp xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế mẫu cho phù hợp với
thực tế và quy định của Nhà nước.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng