Luật Quốc tịch Việt Nam

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật 8-LCT/HĐNN8

Luật Quốc tịch Việt Nam
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:8-LCT/HĐNN8Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:LuậtNgười ký:Võ Chí Công
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/06/1988
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xem Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất đang áp dụng

Xem chi tiết Luật 8-LCT/HĐNN8 tại đây

tải Luật 8-LCT/HĐNN8

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Luật 8-LCT/HĐNN8 ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

LUẬT

QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và công dân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Để xác định người có quốc tịch Việt Nam;

Căn cứ vào Điều 5, Điều 53 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật này quy định về Quốc tịch Việt Nam.

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Người có quốc tịch Việt Nam.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; mọi thành viên của các dân tộc đều có quốc tịch Việt Nam.

Những người có quốc tịch Việt Nam bao gồm những người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và những người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.

 

Điều 2. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân.

Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền của công dân và phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.

Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài.

 

Điều 3. Công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch Việt Nam.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

 

Điều 4. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật và khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi.

1- Việc kết hôn, ly hôn và việc huỷ kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch không làm thay đổi quốc tịch của họ.

2- Việc vợ hoặc chồng vào hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.

CHƯƠNG II. XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

Điều 5. Có quốc tịch Việt Nam.

Một người có quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1- Do sinh ra;

2- Được vào quốc tịch Việt Nam;

3- Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

4- Có quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;

5- Có quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp khác theo quy định của Luật này.

 

Điều 6. Quốc tịch trẻ em.

1- Trẻ em có cha mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.

2- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không quốc tịch hoặc không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.

3- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu sinh trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sinh ra cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam, thì có quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch khác. Trong trường hợp trẻ em đó sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam và khi sinh cha mẹ đều không có nơi thường trú ở Việt Nam, thì quốc tịch theo sự lựa chọn của cha mẹ.

4- Trẻ em sinh trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ đều là người không quốc tịch và có nơi thường trú ở Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.

5- Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

 

Điều 7. Vào quốc tịch Việt Nam.

1- Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú ở Việt Nam, tự nguyện tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, có thể được vào quốc tịch Việt Nam, nếu có những điều kiện sau đây:

a) Từ 18 tuổi trở lên;

b) Biết tiếng Việt;

c) Đã cư trú ở Việt Nam ít nhất 5 năm.

2- Trong trường hợp có lý do chính đáng, công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được vào quốc tịch Việt Nam mà không đòi hỏi có đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c tại khoản 1 Điều này.

3- Trong trường hợp những người đã vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều này mà khai man khi xin vào quốc tịch Việt Nam thì quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam có thể bị huỷ bỏ.

 

CHƯƠNG III. MẤT QUỐC TỊCH, TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

Điều 8. Mất quốc tịch Việt Nam.

Công dân Việt Nam mất quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

1- Được thôi quốc tịch Việt Nam;

2- Bị tước quốc tịch Việt Nam;

3- Mất quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;

4- Mất quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp khác theo quy định của Luật này.

 

Điều 9. Thôi quốc tịch Việt Nam.

1- Công dân Việt Nam, nếu có lý do chính đáng, có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.

2- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đang làm nghĩa vụ quân sự;

b) Đang nợ thuế hay một nghĩa vụ tài sản khác đối với Nhà nước;

c) Đang bị khởi tố về hình sự;

d) Đang phải thi hành một bản án.

3- Nếu việc thôi quốc tịch Việt Nam làm phương hại đến an ninh quốc gia thì không được thôi quốc tịch Việt Nam.

 

Điều 10. Tước quốc tịch Việt Nam.

1- Công dân Việt Nam cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành động gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hoặc đến lợi ích và uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2- Những người đã vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 7 Luật này dù cư trú ở đâu cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành động như quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 11. Trở lại quốc tịch Việt Nam.

Những người đã mất quốc tịch Việt Nam, nếu có lý do chính đáng, có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam.

CHƯƠNG IV. QUỐC TỊCH TRẺ EM KHI CÓ SỰ THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CHA MẸ; QUỐC TỊCH CON NUÔI

 

Điều 12. Quốc tịch trẻ em khi có sự thay đổi quốc tịch cha mẹ.

1- Khi cha mẹ có sự thay đổi quốc tịch: vào quốc tịch, thôi quốc tịch hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của trẻ em mặc nhiên thay đổi theo quốc tịch của cha mẹ.

2- Khi chỉ cha hoặc mẹ có sự thay đổi quốc tịch thì quốc tịch của trẻ em được xác định theo sự lựa chọn của cha mẹ.

3- Sự thay đổi quốc tịch của người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được sự đồng ý của người đó.

 

Điều 13. Quốc tịch trẻ em khi cha mẹ bị tước quốc tịch hoặc bị huỷ bỏ quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam.

Khi cha mẹ hoặc một trong hai người đó bị tước quốc tịch theo quy định tại Điều 10 hoặc bị huỷ bỏ quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật này thì quốc tịch của trẻ em không thay đổi.

 

Điều 14. Quốc tịch con nuôi.

1- Trẻ em là công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cha mẹ nuôi hoặc một trong hai người đó là công dân Việt Nam, thì được vào quốc tịch Việt Nam theo đơn xin của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật này.

2- Trẻ em là công dân Việt Nam, nếu cha mẹ nuôi hoặc một trong hai người đó là công dân nước ngoài và được cha mẹ đẻ hoặc người đỡ đầu đồng ý, thì được thôi quốc tịch Việt Nam theo đơn xin của cha mẹ nuôi để vào quốc tịch nước ngoài.

3- Sự thay đổi quốc tịch của người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được sự đồng ý của người đó.

 

CHƯƠNG V. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUỐC TỊCH

 

 

Điều 15

1- Hội đồng bộ trưởng quyết định những trường hợp cho vào, cho thôi, cho trở lại, tước quốc tịch và huỷ bỏ quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam.

2- Thủ tục giải quyết các vấn đề về quốc tịch do Hội đồng bộ trưởng quy định.

 

 

 

CHƯƠNG VI. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

 

Điều 16

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết có quy định khác thì áp dụng quy định trong điều ước quốc tế đó.

 

Điều 17

Luật này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 1988, đồng thời bãi bỏ những văn bản dưới đây:

1- Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945;

2- Sắc lệnh số 73/SL ngày 7 tháng 12 năm 1945;

3- Điều 6 Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948;

4- Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959;

5- Nghị quyết số 1043 NQ/TVQH ngày 8 tháng 2 năm 1971 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

 

Điều 18

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.

 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá VIII, kỳ họp thứ 3, thông qua ngày 28 tháng 6 năm 1988.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi