Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 573/HĐPH-PBGDPL 2024 hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 573/HĐPH-PBGDPL
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 573/HĐPH-PBGDPL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thanh Tịnh |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
tải Công văn 573/HĐPH-PBGDPL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG ________________ Số: 573/HĐPH-PBGDPL V/v hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: |
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; - Hội Luật gia Việt Nam; - Liên đoàn Luật sư Việt Nam; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. |
Nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân (Kết luận số 80-KL/TW); Luật PBGDPL; Luật Hòa giải ở cơ sở; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; 25/2021/QĐ-TTG ngày 22/7/2021 quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và các đề án về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành, Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương (sau đây gọi là Hội đồng) đề nghị các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương và các địa phương thực hiện các công việc sau đây:
1. Công tác PBGDPL
1.1. Đổi mới, thực hiện có hiệu quả công tác PBGDPL
a) Đề nghị các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, địa phương căn cứ quy định của Kết luận số 80-KL/TW, Luật PBGDPL và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, khảo sát, nắm bắt nhu cầu thực tiễn và căn cứ điều kiện, yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về PBGDPL bảo đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, trong đó cần ưu tiên các nhóm đối tượng đặc thù, địa bàn vùng sâu, vùng xa, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triển kinh tế - xã hội; triển khai điểm một số hoạt động PBGDPL nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho một số đối tượng cụ thể trong xã hội.
b) Thực hiện thông tin, phổ biến đầy đủ, toàn diện các văn bản, chính sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2023, 2024, những nội dung pháp luật thiết thực với người dân, doanh nghiệp, các vấn đề xã hội quan tâm, cần định hướng dư luận xã hội; pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phòng, chống tội phạm; an toàn giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống bạo lực học đường, vi phạm pháp luật trên không gian mạng; trái phiếu doanh nghiệp, lao động; bảo vệ trẻ em; thực hiện dân chủ ở cơ sở; cấp Phiếu lý lịch tư pháp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) tạo sự đồng thuận trong xã hội và Nhân dân tham gia thực hiện; truyền thông, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của pháp luật quốc tế; các vấn đề gắn với nhiệm vụ trọng tâm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức năm 2024.
Đồng thời, chú trọng thực hiện truyền thông dự thảo chính sách, nhất là những vấn đề nóng hoặc có nhiều ý kiến khác nhau cần định hướng dư luận xã hội; gắn PBGDPL với xây dựng, hoàn thiện thể chế và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành pháp luật.
c) Tiếp tục có các giải pháp đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL, vận hành có hiệu quả Cổng/Trang Thông tin điện tử PBGDPL của bộ, cơ quan, tổ chức; khai thác triệt để các ứng dụng, phần mềm có tính năng trực tuyến, tương tác và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, mạng xã hội để thực hiện PBGDPL. Các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc kết nối, cập nhật, khai thác thông tin PBGDPL trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia. Đồng thời, tăng cường các hoạt động truyền thông, PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; đối thoại, giải đáp vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thi hành pháp luật; chủ động áp dụng các cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả và nhân rộng việc thực hiện; xây dựng mô hình điểm về phổ biến, thực hiện pháp luật tại cơ sở gắn với việc thực hiện hương ước, quy ước và mô hình tự quản tại cộng đồng.
d) Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL, truyền thông dự thảo chính sách cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức tham mưu quản lý nhà nước về PBGDPL; tập trung hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác PBGDPL bằng hình thức phù hợp; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác PBGDPL tại các bộ, ngành, địa phương.
đ) Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2023, chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân theo hướng tiên tiến, hiện đại, phù hợp; nâng cao hiệu quả PBGDPL ngoài giờ lên lớp; tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, pháp luật; đưa nội dung phù hợp về Hiến pháp và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW. Đồng thời, thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác PBGDPL trong nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, từ đó đề xuất Hội đồng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
1.2. Hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09-11 (Ngày Pháp luật Việt Nam)
Để Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2024 tiếp tục được thực hiện sâu rộng, thực chất, hiệu quả, đề nghị các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương căn cứ điều kiện thực tiễn chủ động, linh hoạt tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam với định hướng sau đây:
a) Về nội dung, gắn việc hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam với phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó tập trung phổ biến chính sách, pháp luật nêu tại điểm b, tiểu mục 1.1, Mục 1 Công văn này.
b) Về hình thức tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam, đề nghị lựa chọn hình thức hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam phù hợp, hiệu quả, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, trọng tâm là triển khai các hoạt động hưởng ứng thiết thực tại cơ sở bằng những hình thức phù hợp, cụ thể; đẩy mạnh thông tin pháp luật, PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng xã hội; thông qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tọa đàm giao lưu, đối thoại chính sách, pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoạt động thanh niên tình nguyện, giáo dục pháp luật ngoại khóa; lồng ghép trong các hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở...
c) Về khẩu hiệu, đề nghị các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ động lựa chọn khẩu hiệu tuyên truyền, phổ biến về Ngày Pháp luật Việt Nam (có thể tham khảo và sử dụng một số khẩu hiệu do Bộ Tư pháp cung cấp tại chuyên mục “Hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia từ ngày 25/9/2024).
d) Các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam cần tổ chức thường xuyên, liên tục trong cả năm, đặc biệt tập trung trong 02 tháng cao điểm là tháng 10, 11/2024.
đ) Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý và tổng hợp trong Báo cáo công tác tư pháp 2024; kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức tích cực tham gia hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam.
1.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án, chương trình về PBGDPL: Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”; Đề án “Tổ chức truyền thông dự thảo chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” (Đề án CAT); Đề án “Truyền thông về quyền con người giai đoạn 2023-2028”; Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL”; Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6 về Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị (Đề án ICCPR); Chương trình phối hợp số 1067/CTPH-BTP-THVN-TNVN-TTXVN ngày 24/3/2023 giữa Bộ Tư pháp và Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam về truyền thông, PBGDPL và thông tin về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2023-2028; Chương trình phối hợp số 2727/CTPH-BTP-HLGVN ngày 25/7/2018 về thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam; triển khai các Đề án: “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030”; “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các chương trình, đề án về PBGDPL khác đã được Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương ban hành theo Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW.
1.5. Một số nhiệm vụ khác
a) Rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật trong quá trình triển khai nhiệm vụ PBGDPL theo sự phân công; theo dõi, quản lý, cập nhật tình hình tham gia các hoạt động PBGDPL của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với việc tích hợp, vận hành Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia; thực hiện kiện toàn đội ngũ này theo hướng tinh gọn, chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật thực sự có năng lực, tham gia thường xuyên và trách nhiệm.
b) Biên soạn, đăng tải đầy đủ, kịp thời tài liệu PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia bằng các hình thức như: Văn bản, file âm thanh, hình ảnh, video...; kinh phí biên soạn tài liệu áp dụng theo Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; đối với việc đăng tải các xuất bản phẩm điện tử cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản.
c) Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả 05 năm triển khai Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg bằng hình thức phù hợp và xây dựng báo cáo tổng kết gửi về Cơ quan Thường trực Hội đồng (Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp) trước ngày 30/6/2024. Nội dung Báo cáo thực hiện theo Phụ lục I gửi kèm theo Công văn này.
2. Công tác hòa giải ở cơ sở
2.1. Tập trung truyền thông, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và Nhân dân về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; khẩn trương triển khai các chỉ đạo, định hướng trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở.
2.3. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, nhằm bảo đảm xây dựng đội ngũ hòa giải viên hoạt động hiệu quả.
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; kịp thời khen thưởng đối với tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở.
2.5. Thu hút đội ngũ luật sư, luật gia, bộ đội biên phòng, công an xã, thẩm phán, hội thẩm nhân dân tham gia hỗ trợ nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở. Nghiên cứu giải pháp huy động tối đa các tuyên truyền viên tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
3. Công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTG và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
3.1. Truyền thông, quán triệt nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân về mục đích, ý nghĩa của nhiệm vụ đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
3.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác này bằng hình thức phù hợp, có kế hoạch triển khai các giải pháp duy trì kết quả đạt chuẩn, đồng thời hỗ trợ cấp xã khắc phục các tiêu chí còn hạn chế hoặc chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
3.3. Kiểm tra việc tổ chức đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật không đúng quy định pháp luật.
3.4. Tổ chức sơ kết 02 năm thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTG và Thông tư 09/2021/TT-BTP bằng hình thức phù hợp; gửi Báo cáo kết quả sơ kết về Bộ Tư pháp trước ngày 05/4/2024 để tổng hợp Báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nội dung Báo cáo thực hiện theo Phụ lục II gửi kèm theo Công văn này.
3.5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; nghiệp vụ đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Căn cứ Công văn này, đề nghị các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương xây dựng Kế hoạch chi tiết năm 2024 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn, gửi về Cơ quan Thường trực Hội đồng (Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp) trước ngày 05/02/2024 (phân công rõ trách nhiệm; thời gian hoàn thành, điều kiện bảo đảm); có giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí tổ chức thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL nêu trên theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả (bao gồm cả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL, công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật).
4.2. Bộ Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng làm đầu mối tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp, bảo đảm quyền thông tin pháp luật của công dân.
4.3. Tổ chức pháp chế, cơ quan làm nhiệm vụ PBGDPL của bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu tổ chức trung ương; Sở Tư pháp chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, theo dõi kết quả, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo Công văn này và Kế hoạch của bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo công tác tư pháp gửi về Bộ Tư pháp.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024, Hội đồng trân trọng đề nghị bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, địa phương kịp thời chỉ đạo và triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, mọi thông tin đề nghị phản ánh về Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp (điện thoại 024.6273.9468)./.
Nơi nhận: - Như trên; - PTTg Trần Lưu Quang, Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương (để báo cáo); - Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Phó Chủ tịch TT Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương (để báo cáo); - Thành viên của Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng (để biết); - Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để biết); - Tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương (để thực hiện); - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện); - Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện); - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải); - Lưu: VT, PBGDPL. | TM. HỘI ĐỒNG KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
THỨ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Nguyễn Thanh Tịnh |
PHỤ LỤC 1. ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
Tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác TSPL
(Kèm theo Công văn số 573/HĐPH ngày 31/01/2024)
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; tổ chức kiểm tra, khảo sát
2. Tình hình xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
2.1. Xây dựng Tủ sách pháp luật
2.2. Quản lý Tủ sách pháp luật
2.3. Khai thác Tủ sách pháp luật
2.4. Duy trì, sáp nhập Tủ sách pháp luật đã được xây dựng theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
3. Một số mô hình hay, cách làm hiệu quả trong tổ chức quản lý, khai thác sử dụng Tủ sách pháp luật
4. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật
5. Đánh giá chung
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Về tồn tại, hạn chế
2. Nguyên nhân
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
IV. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Quan điểm
2. Phương hướng
3. Nhiệm vụ, giải pháp
4. Đề xuất, kiến nghị
Phụ lục
Tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác TSPL
(kèm theo Công văn số….)
1. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quyết định số 14/2019/QĐ-TTg
STT | Tỉnh, thành phố | Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo |
1 | Tỉnh A | …. |
… |
|
|
|
|
|
2. Danh sách xã theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh/thành phố
STT | Tên xã | Phân loại xã | Ghi chú | ||||
|
| Xã đặc biệt khó khăn (1) | Xã biên giới (2) | Xã an toàn khu (3) | Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (4) | Xã thuộc các huyện nghèo | |
Huyện A | |||||||
1 | Xã C |
| x |
| x |
|
|
2 | Xã D |
|
|
|
|
|
|
Huyện B | |||||||
4 | Xã X |
|
|
|
|
|
|
5 | Xã Y |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1), (2), (3), (4), (5): Theo quy định hiện hành
Lưu ý:
- Nếu một xã thuộc nhiều trường hợp phân loại xã nêu trên thì đánh dấu x vào tất cả các ô.
- Tỉnh, thành phố không có xã thuộc khoản 1 Điều 1 Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg thì không phải lập danh sách này.
3. Số lượng tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh/thành phố
STT | TÊN HUYỆN | Phân loại | Tủ sách pháp luật tại các cơ quan, đơn vị | Số xã, phường, thị trấn | Số Tủ sách pháp luật được xây dựng theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg đã sáp nhập | Số Tủ sách pháp luật được xây dựng theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg tiếp tục duy trì | ||
|
| Tủ sách pháp luật tại các xã đặc biệt khó khăn | Tủ sách pháp luật tại cơ quan công an | Tủ sách pháp luật tại cơ quan quân đội | ||||
| Huyện A |
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2. ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
Sơ kết thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTG và Thông tư
số 09/2021/TT-BTP
(Kèm theo Công văn số 573/HĐPH ngày 31/01/2024)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2021/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 09/2021/TT-BTP
1. Kết quả thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện (Biểu mẫu số 01)
b) Quán triệt, tập huấn, truyền thông, xây dựng và phát hành tài liệu kỹ năng, nghiệp vụ về đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (số lượng và hình thức truyền thông đã thực hiện).
- Quán triệt, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham mưu thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (số lượng lớp tập huấn, nội dung, thành phần, cơ quan chủ trì tổ chức).
- Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn kỹ năng và các tài liệu về lĩnh vực pháp luật liên quan đến các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
c) Kiểm tra, khảo sát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
d) Nguồn lực thực hiện.
- Phân công đầu mối theo dõi, tham mưu thực hiện nhiệm vụ.
- Kinh phí thực hiện: Nêu rõ mức kinh phí ngân sách nhà nước thường xuyên hàng năm; kinh phí từ Chương trình từ mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 bố trí cho công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật của từng cấp tỉnh, huyện, xã.
- Huy động nguồn lực xã hội cho công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Nêu rõ các hình thức, hoạt động huy động nguồn lực trong xã hội (con người và kinh phí) triển khai công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; mức kinh phí huy động được.
(Biểu mẫu số 02)
2. Kết quả đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật
- Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; số xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; số xã đạt chuẩn tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ Tiêu chí quốc gia về xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; số xã, phường, thị trấn bị thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Biểu mẫu số 03, 04 và 05).
- Các mô hình, giải pháp, sáng kiến đã được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật nói chung và các mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hiệu quả nói riêng tại địa phương (Biểu mẫu số 06).
- Đánh giá tác động, hiệu quả của việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm, thuận lợi
2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Khó khăn, hạn chế
2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân từ thực tiễn (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan).
b) Nguyên nhân từ các quy định về đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
3. Một số bài học kinh nghiệm
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Phương hướng
2. Nhiệm vụ và giải pháp
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
*Lưu ý:
- Mốc thời gian thông tin, báo cáo: Tính từ ngày 22/7/2021 đến ngày 31/3/2024.
- Thời hạn gửi Báo cáo sơ kết về Bộ Tư pháp: Trước ngày 29/4/2024.
BIỂU MẪU PHỤC VỤ SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2021/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ 09/2021/TT-BTP
1. Biểu mẫu số 01: Các văn bản hướng dẫn triển khai công tác đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đã ban hành
STT | Văn bản (Ghi rõ số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, nội dung trích yếu văn bản) |
1 |
|
… |
|
2. Biểu mẫu số 02. Thống kê kinh phí triển khai nhiệm vụ đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật
Đơn vị: Triệu đồng
| Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | ||||||
STT | Ngân sách nhà nước thường xuyên | Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới | Kinh phí xã hội hóa (nếu có) | Ngân sách nhà nước thường xuyên | Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới | Kinh phí xã hội hóa (nếu có) | Ngân sách nhà nước thường xuyên | Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới | Kinh phí xã hội hóa (nếu có) |
Cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Biểu mẫu số 03: Thống kê số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và số xã đạt tiêu chí “Tiếp cận pháp luật” trong Bộ Tiêu chí quốc gia xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là xã đạt tiêu chí TCPL nâng cao)
Stt | Năm | Tổng số xã, phường, thị trấn | Số đơn vị xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật | Số xã đạt tiêu chí TCPL nâng cao | ||
Xã | Phường, thị trấn | Xã | Phường, thị trấn | |||
1 | 2022 |
|
|
|
|
|
2 | 2023 |
|
|
|
|
|
4. Biểu mẫu số 04: Thống kê số xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Stt | Năm | Số đơn vị xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật | Nguyên nhân | |
Xã | Phường, thị trấn | |||
1 | 2022 |
|
| Tổng số điểm của các tiêu chí đạt dưới 80 điểm |
|
| Số điểm của từng tiêu chí đạt dưới 50% số điểm tối đa (nêu rõ tiêu chí nào?) | ||
|
| Trong năm đánh giá, có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn bị xử lý kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. | ||
2 | 2023 |
|
| Tổng số điểm của các tiêu chí đạt dưới 80 điểm |
|
| Số điểm của từng tiêu chí đạt dưới 50% số điểm tối đa (nêu rõ tiêu chí nào) | ||
|
| Trong năm đánh giá, có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn bị xử lý kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. |
5. Biểu mẫu số 05: Danh sách xã, phường, thị trấn bị thu hồi Quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có)
STT | Tên xã, phường, thị trấn | Năm ra QĐ công nhận đạt chuẩn TCPL | Năm bị thu hồi/hủy bỏ Quyết định công nhận đạt chuẩn TCPL | Lý do
|
I | Thành phố… |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
II | Huyện… |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Biểu mẫu số 06: Các mô hình, giải pháp, sáng kiến trong triển khai các tiêu chí tiếp cận pháp luật
STT | Tên mô hình, giải pháp, sáng kiến | Nội dung chính của mô hình, giải pháp, sáng kiến | Địa bàn áp dụng | Đã có văn bản hướng dẫn nhân rộng | Đã được khen thưởng
|
I | Phổ biến, giáo dục pháp luật |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
II | Hòa giải ở cơ sở |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
III | Khác |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|