Chỉ thị 01/2007/CT-BTP của Bộ Tư pháp về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2007
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 01/2007/CT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2007/CT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2007 - Theo Chỉ thị số 01/2007/CT-BTP ra ngày 23/01/2007, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ thị: toàn Ngành và các tổ chức pháp chế bộ, ngành tập trung cao độ các nguồn lực để hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2007 của Quốc hội, Chương trình công tác của Chính phủ, bảo đảm chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản, tiếp tục chú trọng việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của Ngành. Cùng với việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, các đơn vị chủ trì soạn thảo phải đồng thời chuẩn bị các văn bản hướng dẫn, bảo đảm tính đồng bộ của luật, pháp lệnh khi có hiệu lực thi hành. Gắn việc xây dựng pháp luật với việc thực thi pháp luật, có biện pháp kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng kết việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành mà trước hết là các văn bản do ngành Tư pháp chủ trì soạn thảo và các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngành. Phát huy vai trò chủ động của các tổ chức pháp chế bộ, ngành trong việc theo dõi thi hành các đạo luật do bộ, ngành mình chủ trì soạn thảo...
Xem chi tiết Chỉ thị 01/2007/CT-BTP tại đây
tải Chỉ thị 01/2007/CT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ TƯ
PHÁP SỐ 01/2007/CT-BTP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2007
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2007
Năm 2007 là năm tiếp
tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, Nghị quyết số 48 về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam và Nghị quyết số 49 về
Chiến lược cải cách tư pháp và cũng là
năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam
kết với tư cách thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Để thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác tư pháp
năm 2007, đưa công tác tư pháp tiếp tục
chuyển biến mạnh mẽ, phục vụ yêu cầu
phát triển đất nước trong thời kỳ
mới, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ
thị:
1. Quán triệt sâu sắc tinh
thần, nội dung Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X, Đại hội
Đảng bộ các cấp để thống nhất
trong nhận thức và hành động của toàn Ngành,
từng đơn vị, từng cá nhân. Trên cơ sở
Chương trình hành động của ngành Tư pháp
thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X, các đơn
vị thuộc Bộ, các cơ quan tư pháp địa phương,
tổ chức pháp chế bộ, ngành, địa
phương hoàn thành việc xây dựng kế hoạch công
tác cụ thể của đơn vị và triển khai
thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác xây
dựng, thẩm định, kiểm tra và rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, góp
phần tích cực vào việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Toàn Ngành và các tổ chức pháp
chế bộ, ngành tập trung cao độ các nguồn
lực để hoàn thành Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2007 của Quốc hội,
Chương trình công tác của Chính phủ, bảo
đảm chất lượng và tiến độ
soạn thảo văn bản, tiếp tục chú trọng
việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về
tổ chức và hoạt động của Ngành. Cùng
với việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh,
các đơn vị chủ trì soạn thảo phải
đồng thời chuẩn bị các văn bản
hướng dẫn, bảo đảm tính đồng
bộ của luật, pháp lệnh khi có hiệu lực thi
hành. Gắn việc xây dựng pháp luật với việc
thực thi pháp luật, có biện pháp kiểm tra, theo dõi,
đánh giá, tổng kết việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật đã được ban hành mà
trước hết là các văn bản do ngành Tư pháp
chủ trì soạn thảo và các văn bản thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngành. Phát
huy vai trò chủ động của các tổ chức pháp
chế bộ, ngành trong việc theo dõi thi hành các đạo
luật do bộ, ngành mình chủ trì soạn thảo.
Cải thiện một
bước căn bản chất lượng thẩm
định văn bản quy
phạm pháp luật và đẩy nhanh tiến
độ thẩm định. Ý kiến thẩm
định phải thể hiện rõ quan điểm, chính
kiến đồng thời đề xuất phương
án xử lý cụ thể đối với những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đảm bảo
ý kiến thẩm định có giá trị thiết thực
trong việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng
pháp luật.
Nghiên cứu, xây dựng
Đề án về cải tiến quy trình xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng giảm tối đa thủ tục, khắc
phục tình trạng chồng chéo hoặc thiếu cụ
thể, rút ngắn thời gian xây dựng và ban hành văn
bản so với hiện nay để trình Chính phủ trong
quý III/2007, gắn với việc soạn thảo Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa
đổi).
Tiếp tục hoàn thiện
thể chế về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại
các bộ, ngành, địa phương, đồng
thời tích cực triển
khai toàn diện, đồng bộ các mặt công tác
kiểm tra văn bản, chú trọng cả về
bề rộng lẫn chiều sâu. Tập trung kiểm tra
theo một số chuyên đề, lĩnh vực có
nhiều bức xúc như: đất đai, môi
trường, hộ tịch, tuyển dụng, sử
dụng cán bộ công chức, giáo dục - đào tạo
... Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra tại chỗ ở một số địa
bàn có nhiều văn bản trực tiếp liên quan
đến đời sống sinh hoạt của nhân dân;
tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và
theo dõi quá trình xử lý các văn bản trái pháp luật
đã được phát hiện. Tập trung hoàn thiện
tổ chức, hoạt động của Cục Kiểm
tra văn bản và bộ phận chuyên trách kiểm tra
văn bản tại các tổ chức pháp chế bộ,
ngành và cơ quan tư pháp địa phương.
Đẩy mạnh việc
thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật tại các bộ,
ngành và địa phương theo đúng quy định,
đồng thời lựa chọn một số lĩnh
vực để tập trung chỉ đạo thực hiện;
nghiên cứu từng bước hoàn thiện thể
chế về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Nâng cao vai trò của công tác thi
hành án dân sự, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp
luật, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân. Năm 2007 phấn đấu thi hành xong hoàn toàn
đạt 75% về việc và 55% về tiền trong
số việc có điều kiện thi hành. Tập trung
giải quyết căn bản số án dân sự tồn
đọng. Tăng cường giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án, nhất là các vụ
khiếu nại bức xúc, kéo dài nhiều năm qua.
Đẩy mạnh thực
hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác thi
hành án dân sự, xây dựng và hoàn thiện các quy trình
giải quyết công việc hợp lý, khoa học gắn
với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan thi
hành án dân sự.
Tiếp tục kiện toàn
bộ máy, bổ sung biên chế, đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho
các cơ quan thi hành án dân sự để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ. Đẩy nhanh hơn nữa việc
thực hiện các đề án về cơ sở vật
chất, xây dựng trụ sở và kho tang vật của
cơ quan thi hành án đã được phê duyệt.
Chú trọng nâng cao chất
lượng công tác chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc của
Cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh trên tinh thần đề cao trách nhiệm,
phát huy tính chủ động của cơ quan thi hành án dân
sự cấp dưới. Tăng cường phối
hợp với các cơ quan hữu quan ở Trung
ương và địa phương, nghiên cứu xây
dựng Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp,
Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao để tháo gỡ các vướng
mắc cho công tác thi hành án.
Tăng cường kiểm tra,
thanh tra thường xuyên và đột xuất hoạt
động thi hành án, nhất là đối với những
nơi có đơn thư khiếu nại kéo dài hoặc
dư luận, báo chí phản ánh có dấu hiệu tham
nhũng, tiêu cực; kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các sai phạm.
4. Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của
nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh
tế quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09
tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng. Tổng kết Chương trình phổ
biến giáo dục pháp luật của Chính phủ giai
đoạn 2003 - 2007, tiếp tục triển khai
Chương trình hành động quốc gia phổ biến
giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị
trấn từ năm 2005 đến năm 2010.
Xây dựng nội dung phổ
biến giáo dục pháp luật trong năm 2007 sát với nhu
cầu thực tiễn, phù hợp với đối
tượng; chú trọng tuyên truyền, phổ biến
những nội dung liên quan đến hội nhập kinh
tế quốc tế, các văn bản pháp luật ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống
nhân dân, được dư luận xã hội quan tâm,
về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, về an toàn giao thông, phòng
chống ma tuý ... Hướng mạnh công tác phổ
biến giáo dục pháp luật về cơ sở,
đồng thời tăng cường kiểm tra công tác
phổ biến giáo dục pháp luật của cấp
tỉnh, cấp huyện đối với cấp xã. Nâng
cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, khắc phục tính hình thức trong công tác
phổ biến giáo dục pháp luật.
5. Đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả của công tác trợ giúp pháp lý. Chủ
động triển khai có hiệu quả Luật Trợ
giúp pháp lý và Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý. Tiếp
tục kiện toàn tổ chức, biên chế cán bộ, cơ
sở vật chất của các Trung tâm, Chi nhánh Trung tâm
Trợ giúp pháp lý. Đẩy mạnh hoạt động
trợ giúp pháp lý ở các vùng sâu, vùng xa, nơi có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động. Chú
trọng cải tiến hình thức, cách thức trợ
giúp pháp lý.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính trong lĩnh vực công chứng, hộ tịch,
quốc tịch, lý lịch tư pháp, làm cho các hoạt
động này thật sự thân thiện với
người dân. Chủ động chuẩn bị các
điều kiện triển khai hiệu quả Luật
Công chứng, Nghị định về chứng thực
(khi được Chính phủ ban hành); hướng
dẫn, quản lý chặt chẽ việc thành lập và
hoạt động của các Văn phòng Công chứng. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài. Chuẩn bị cơ
sở lý luận, thực tiễn đề xuất
sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch.
Kiện
toàn đội ngũ cán bộ làm công tác hành chính tư pháp,
đặc biệt là cán bộ tư pháp cấp xã; tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ đồng thời
nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho
đội ngũ này. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp
của các cơ quan hữu quan, kiên quyết chống các
biểu hiện tham nhũng, gây phiền hà, sách nhiễu
trong khi giải quyết yêu cầu của người dân.
7. Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với công tác bổ
trợ tư pháp. Đẩy mạnh việc triển khai
thực hiện Luật Luật sư, tăng cường
công tác quản lý nhà nước về luật sư,
sớm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh các
biểu hiện tiêu cực trong hoạt động
luật sư, tư vấn pháp luật. Khẩn trương
xúc tiến việc thành lập Tổ chức luật
sư toàn quốc sau khi Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Chú trọng công tác xây
dựng đội ngũ luật sư đủ về
số lượng, giỏi về chuyên môn, nghiệp
vụ, có tư cách đạo đức tốt và bản
lĩnh nghề nghiệp vững vàng. Xây dựng Đề
án trình Chính phủ về đào tạo luật sư, chuyên
gia giỏi làm nòng cốt phục vụ hội nhập kinh
tế quốc tế.
Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý về
công tác bán đấu giá tài sản để đảm
bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính áp
dụng cho đơn vị thuộc lĩnh vực bán
đấu giá tài sản.
Tăng
cường và hiện đại hoá cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở giám
định; nghiên cứu đề xuất xây dựng chính
sách, chế độ hợp lý khuyến khích vật
chất và tinh thần nhằm thu hút đội ngũ các
chuyên gia giỏi tham gia hoạt động giám định
tư pháp. Nghiên cứu thực hiện chủ trương
xã hội hoá hoạt động giám định tư pháp.
8. Đẩy mạnh công tác
đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm và giao dịch, tài sản khác tại các Trung tâm
Đăng ký thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm. Tăng cường và hiện
đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các Trung tâm Đăng ký để sớm
triển khai đăng ký trực tuyến qua mạng
điện tử. Tổng kết thực tiễn 5 năm
triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm (2002 - 2007). Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện thể chế về công tác đăng ký giao
dịch, tài sản, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội.
9. Tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động hợp tác quốc tế
về tư pháp và pháp luật, trên cơ sở đảm
bảo độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục,
tập quán của dân tộc. Sử dụng hiệu
quả các nguồn lực từ bên ngoài, góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
Ngành.
Chủ
động phối hợp với các bộ, ngành hữu
quan trong việc tham mưu, đề xuất với Chính
phủ về ký kết các điều ước quốc
tế, chú trọng chuẩn bị các điều kiện về
mặt pháp lý để ký kết các hiệp định
thương mại song phương và đa phương.
Tập trung rà soát, chủ động đề xuất và
phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản
quy phạm pháp luật nhằm thực hiện các cam
kết của Việt Nam với Tổ chức
Thương mại Thế giới.
Tăng
cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi
người nước ngoài, có biện pháp kiểm tra, giám
sát chặt chẽ để đảm bảo bản
chất nhân đạo của việc cho trẻ em Việt
Nam làm con nuôi người nước ngoài. Chuẩn bị
tốt các điều kiện để thực hiện
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ thành viên khi gia nhập Công
ước La-Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và
hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế.
10. Tiếp tục kiện toàn
bộ máy và nhân sự của cơ quan tư pháp các
cấp, nhất là tư pháp cấp huyện và cấp xã.
Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao năng lực
hoạt động gắn với tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị.
Đề cao tính chủ động của các Sở Tư
pháp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ đối với công tác tư pháp ở
địa phương. Xây dựng cơ cấu cán bộ
hợp lý, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý
thức công vụ, trách nhiệm đối với xã
hội của cán bộ, công chức. Đẩy mạnh
công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tư pháp và pháp chế phù hợp
với tiêu chuẩn chức danh và vị trí công việc, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng hợp lý,
thiết thực và hiệu quả. Nghiên cứu xây dựng
Đề án bố trí, sử dụng, luân chuyển cán
bộ tư pháp.
Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra trách nhiệm công
vụ, việc chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức ngành Tư pháp; sớm phát hiện và xử lý
kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kiên quyết chống tham nhũng.
11. Tiếp tục củng
cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức pháp chế
bộ, ngành và địa phương, đặc biệt
là tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp
nhà nước. Tăng cường mối quan hệ công
tác giữa các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
với các tổ chức pháp chế, đẩy mạnh
việc hướng dẫn nghiệp vụ cho pháp chế
bộ, ngành và địa phương. Khẩn trương
chuẩn bị để tổ chức thành công
Đại hội Câu lạc bộ pháp chế doanh
nghiệp nhiệm kỳ II vào cuối quý I năm 2007.
12. Từng bước mở
rộng quy mô đào tạo pháp luật cơ bản,
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và năng lực của các cơ sở đào
tạo, đồng thời nâng cao một bước cơ
bản chất lượng đào tạo pháp luật,
đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu
về nguồn nhân lực có trình độ cao phục
vụ công cuộc cải cách tư pháp, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc
tế.
Tiến
hành tổng kết, đánh giá toàn diện, khách quan, chính xác
thực tiễn công tác đào tạo pháp luật cơ
bản tại Trường Đại học Luật Hà
Nội và đào tạo nghề tại Học viện
Tư pháp để chuẩn bị xây dựng chiến
lược đào tạo cán bộ pháp luật chung của
toàn ngành Tư pháp gắn với việc xác định rõ
nhu cầu đào tạo, lộ trình, kế hoạch
thực hiện cụ thể. Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên của Trường Đại học Luật Hà
Nội và Học viện Tư pháp nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng của đội ngũ này.
Tiếp tục đổi mới chương trình, giáo
trình, tài liệu tham khảo; bổ sung các kiến thức
về hội nhập kinh tế quốc tế; cải
tiến phương pháp đào tạo; chú trọng trang
bị cho học viên kỹ năng phân tích, vận dụng
pháp luật để giải quyết các trường
hợp thực tế; kiểm soát chặt chẽ và
đảm bảo chất lượng công tác đào
tạo từ giai đoạn tuyển sinh, tổ chức
đào tạo, công nhận kết quả đào tạo;
kiên quyết đấu tranh với các hiện tượng
tiêu cực trong đào tạo.
Căn
cứ các nhiệm vụ trọng tâm được nêu
tại Chỉ thị này, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ, tổ chức pháp chế
bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm tổ chức quán
triệt, xây dựng kế hoạch triển khai (hoàn thành
trong tháng 2/2007) và báo cáo lãnh đạo bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân phê duyệt, chỉ đạo thực hiện.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
tổ chức pháp chế bộ, ngành, Giám đốc
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra
việc thực hiện Chỉ thị vào cuối quý II và
cuối quý IV năm 2007, báo cáo bằng văn bản
kết quả thực hiện Chỉ thị với
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ
trưởng các bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chánh Văn
phòng trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị tại
các đơn vị trong toàn Ngành, đồng thời theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực
hiện để báo cáo Bộ trưởng.
Chỉ
thị này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo./.
BỘ
TRƯỞNG
Uông Chu Lưu