Thông tư 18/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 18/2019/TT-BCT

Thông tư 18/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
Cơ quan ban hành: Bộ Công ThươngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2019/TT-BCTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành:30/09/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Công chức Quản lý thị trường vi phạm, lãnh đạo chịu trách nhiệm liên đới

Đây là nguyên tắc được đề cập tại Thông tư 18/2019/TT-BCT ban hành ngày 30/9/2019 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

Theo đó, nếu công chức quản lý thị trường vi phạm thì phải xem xét trách nhiệm trực tiếp của công chức lãnh đạo được giao quản lý, phụ trách; người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường phải bị xem xét trách nhiệm liên đới.

Trường hợp cấp phó vi phạm thì xem xét trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan; nếu người đứng đầu cơ quan thị trường cấp dưới vi phạm thì xem xét trách nhiệm người trực tiếp lãnh đạo cấp trên. Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.

Công chức lãnh đạo chịu trách nhiệm liên đới bị áp dụng hình thức kỷ luật thấp hơn một mức so với hình thức kỷ luật của công chức vi phạm, được miễn áp dụng hình thức kỷ luật nhưng phải bị phê bình trước cuộc họp trong trường hợp công chức vi phạm bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

Thông tư cũng quy định rõ 25 việc công chức Quản lý thị trường không được làm trong hoạt động công vụ như: không mặc trang phục đeo biển hiệu khi làm nhiệm vụ; Uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc hoặc giờ nghỉ trưa…

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2019.

Thông tư này:

- Sửa đổi Thông tư 35/2018/TT-BCT;

- Làm hết hiệu lực Thông tư 13/2014/TT-BCT.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 54/2020/TT-BCT.

Xem chi tiết Thông tư 18/2019/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
----------

Số: 18/2019/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019

Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Hoạt động công vụ, trách nhiệm trong hoạt động công vụ, những việc không được làm trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
b) Các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý kỷ luật đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
c) Chế độ trách nhiệm của công chức lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi tắt là công chức lãnh đạo) đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
d) Khen thưởng và chế độ ưu đãi trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan Quản lý thị trường);
b) Công chức đang làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là công chức) bao gồm công chức Quản lý thị trường và công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo chế độ thủ trưởng; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức; đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện hoạt động công vụ và trách nhiệm của công chức lãnh đạo trong việc quản lý, điều hành hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý; bảo đảm hoạt động công vụ dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả.
2. Hoạt động công vụ của công chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ; chịu trách nhiệm trước công chức lãnh đạo giao nhiệm vụ và trước pháp luật đối với hoạt động công vụ của mình.
3. Công chức, cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa theo quy định của Thông tư này; bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức lãnh đạo có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG VIỆC
KHÔNG ĐƯỢC LÀM TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 4. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, cơ quan Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.
2. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường bao gồm:
a) Chỉ đạo, điều hành;
b) Tham mưu, tổng hợp, báo cáo;
c) Tuyển dụng và thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức;
d) Tập huấn, bồi dường nghiệp vụ;
đ) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
e) Kiểm tra nội bộ;
g) Thông tin, tuyên truyền;
h) Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
i) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ;
k) Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính;
l) Phối hợp thanh tra chuyên ngành, kiểm tra;
m) Quản lý, sử dụng ấn chỉ, công cụ hỗ trợ và tài sản, trang thiết bị công;
n) Các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Hoạt động công vụ hằng ngày của công chức làm việc tại các Đội Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các phòng nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác. Việc cấp phát, sử dụng sổ Nhật ký công tác thực hiện như sau:
Điều 5. Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ
1. Khi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện hoạt động công vụ, công chức có trách nhiệm:
a) Mặc trang phục, đeo biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng quy định; thực hiện đúng nhiệm vụ, công vụ được giao hoặc phân công; ghi sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện nhiệm vụ và sau khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan và sự chỉ đạo, điều hành của người có thẩm quyền khi hoạt động công vụ; giữ gìn đoàn kết, thực hiện dân chủ cơ sở, văn hóa công sở;
c) Xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền được giao, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật và chương trình, kế hoạch, lịch làm việc của cơ quan;
d) Thực hiện hoặc chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ có căn cứ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin đúng quy định;
e) Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, ấn chỉ, Thẻ kiểm tra thị trường, tài sản công được cấp hoặc được giao đúng quy định;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tích cực đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ trong cơ quan;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác của công chức theo pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo còn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
b) Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyên giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
c) Phát hiện, xử lý kịp thời, đúng mức, đúng thẩm quyền đối với công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các vi phạm trong hoạt động công vụ tại cơ quan do mình quản lý theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 6. Những việc không được làm trong hoạt động công vụ
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, PHONG NGỪA VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 7. Các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường phải được phát hiện kịp thời và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa nhằm ngăn chặn vi phạm và phòng ngừa vi phạm tiếp theo.
2. Căn cứ mức độ của hành vi vi phạm, người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường khi phát hiện công chức có hành vi quy định tại Điều 6 Thông tư này phải tiến hành một hoặc nhiều biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa sau:
a) Nhắc nhở;
b) Phê bình tại cuộc họp;
c) Đình chỉ thực hiện hoạt động công vụ được giao có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Phân công nhiệm vụ khác trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường;
đ) Tạm đình chỉ công tác trong trường hợp phải bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm được quy định tại khoản 25 Điều 6 Thông tư này, người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan để quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường họp công chức đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục vi phạm với cùng một hành vi thì phải áp dụng biện pháp phê bình tại cuộc họp. Việc phê bình phải được ghi trong biên bản cuộc họp của cơ quan Quản lý thị trường và là căn cứ đê đánh giá, phân loại công chức hằng năm.
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư này bao gồm:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục trưởng);
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và tương đương (sau đây gọi tắt là Cục trưởng);
c) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và tương đương (sau đây gọi tắt là Đội trưởng).
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý công chức.
3. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa thực hiện như sau:
a) Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức, người có thẩm quyền phải kịp thời xác minh thông tin, xem xét, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, lỗi vi phạm và quá trình công tác của công chức để quyết định áp dụng một hoặc nhiều biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa theo thẩm quyền đối với công chức có hành vi vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan;
b) Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa phải được thể hiện bằng quyết định của người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông tư này;
c) Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa của người có thẩm quyền phải gửi cơ quan Quản lý thị trường cấp trên để báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp thực hiện;
d) Công chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa phải chấm dứt, khắc phục, sửa chữa ngay hành vi vi phạm; thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa mà người có thẩm quyền đã áp dụng; có quyền khiếu nại với người có thẩm quyền về quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa theo quy định của pháp luật;
đ) Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm tra nội bộ, Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ có quyền kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với công chức để xác minh, làm rõ hành vi vi phạm.
4. Trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức Quản lý thị trường phải bị xử lý kỷ luật thì người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 9. Xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Công chức vi phạm quy định tại Điều 6 Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ phải bị xử lý kỷ luật, các hình thức xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật, thời hạn xử lý kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật được áp dụng theo quy định của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 10. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi xem xét xử lý kỷ luật
Điều 11. Các biện pháp xử lý khác đối với công chức bị kỷ luật
Chương IV
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 12. Chế độ trách nhiệm của công chức lãnh đạo
1. Công chức lãnh đạo buông lỏng quản lý phải chịu trách nhiệm đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức do mình được giao quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước (sau đây gọi tất là cấp phó) trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Nguyên tắc xem xét trách nhiệm của công chức lãnh đạo như sau:
Điều 13. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc miễn xem xét chế độ trách nhiệm đối với công chức lãnh đạo
Điều 14. Xử lý kỷ luật về chế độ trách nhiệm của công chức lãnh đạo
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ THỤC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 15. Nguyên tắc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ
Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng; Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 16. Công tác khen thưỏng đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ
Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng; quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; tước và phục hồi danh hiệu; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong công tác khen thưởng được thực hiện theo Thông tư số 16/2018/TT-BCT ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 17. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện hoạt động công vụ
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan lập hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ ưu đãi người có công theo quy định tại khoản 3 Điêu 40 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện hoạt động công vụ.
 Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
a) Phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan Quản lý thị trường trong việc tổ chức thực hiện Thông tư này;
c) Tống hợp, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này theo quy định và yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
d) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2014/TT-BCT ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của công chức Quản lý thị trường.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về mẫu Sổ Nhật ký công tác của Quản lý thị trường thay thế mẫu Sổ Nhật ký công tác ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; website Bộ Công Thương:
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp):
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, PC, TCQLTT (15)

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Trần Tuấn Anh

PHỤ LỤC

Mẫu Sổ Nhật ký công tác của Quản lý thị trường

(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

 

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN (1)

ĐƠN VỊ SỬ DỤNG SỐ (2)

Quyển số: …... (3) ……

Trang số:……………….

SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC CỦA NĂM QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

THÁNG………NĂM………… (4)

 

Ngày tháng

Văn bản phân công

Người phân công

Công chức thực hiện

Nội dung

công việc

Thời gian thực hiện

Kết quả công việc

Lãnh đạo ký tên

Bắt đầu

Kết thúc

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

Sổ công tác có bìa cứng, được in trên khổ giấy A3, ngang, cỡ chữ 14, đóng dấu giáp lai giữa hai trang và ghi như sau:

(1) Mục “Cơ quan chủ quản”: ghi tên cơ quan chủ quản, ví dụ: Cục quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh;

(2) Mục “Đơn vị sử dụng sổ”: ghi tên cơ quan, đơn vị sử dụng, ví dụ: Đội Quản lý thị trường số 1;

 (3) Mục “Quyển sổ” và “Trang số” do nhà in in sẵn theo số nhảy hoặc do đơn vị sử dụng sổ tự in, tự ghi, tự đóng số nhảy.

(4) Mục “Tháng….Năm….”: ghi tháng và năm ghi trang nhật kí.

(5) Mục “Ngày tháng”: ghi ngày tháng xảy ra hoạt động công vụ của công chức hoặc nhóm công chức

(6) Mục “Văn bản phân công”: Ghi số quyết định kiểm tra, quyết định khám, quyết định phân công (thực hiện biện pháp nghiệp vụ), giấy mời họp, giấy triệu tập đi học, thông báo họp,….v.v;

(7) Mục “Người phân công”: ghi tên người có thẩm quyền cử, giao hoặc phân công công chức hoặc nhóm công chức thực hiện hoạt động công vụ;

(8) Mục “Công chức thực hiện”: ghi cụ thể công chức hoặc nhóm công chức được cử giao hoặc thực hiện hoạt động công vụ;

(9) Mục “Nội dung công việc”: ghi cụ thể nội dung hoạt động công vụ, ví dụ: thực hiện quản lý địa bàn theo phân công, kiểm tra tại Công ty…..địa chỉ….họp triển khai công tác, dự tập huấn nghiệp vụ tại Cục….v.v;

(10) Mục “Thời gian thực hiện”: ghi thời gian bắt đầu và kết thúc của hoạt động công vụ. Khi bắt đầu thực hiện hoạt động công vụ công chức ghi thời gian bắt đầu và khi kết thúc hoạt động công vụ thì công chức ghi thời gian kết thúc;

(11) Mục “Kết quả thực hiện”: ghi tóm tắt kết quả thực hiện hoạt động công vụ, trường hợp chưa có kết quả thì ghi đang chờ kết quả, ví dụ: đã có biên bản kiểm tra số….. đã có xác nhận đào tạo, đã phát được 10 bản cam kết….v.v;

(12) Mục “Lãnh đạo ký tên”: công chức lãnh đạo ký tên xác nhận nội dung ghi trong Sổ Nhật ký công tác vào cuối ngày.

nhayMẫu Sổ Nhật ký công tác của Quản lý thị trường ban hành kèm theo Thông tư 18/2019/TT-BCT theo quy định tại khoản 3 Điều 19 bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 9 Thông tư số 22/2021/TT-BCTnhay
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi