Thông tư liên tịch 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thuơng binh và Xã hội về việc hướng dẫn cấp phát, quản lý kính phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và xã hội quản lý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân; Bùi Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH Xà HỘI
SỐ 84/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT, QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
DO NGÀNH
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI QUẢN LÝ
- Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị
định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người hoạt động cách mạng, liệt
sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh,
bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng, các Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 28/CP ngày 29/4/1995 và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành;
Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính
sách đối với người có công với cách
mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý (sau đây gọi tắt là kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng) như sau:
I- NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Ngân sách Trung
ương đảm bảo nguồn kinh phí để
thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng theo Nghị
định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ, các Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 28/CP và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan khác của cấp có thẩm quyền.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp kinh phí
đầy đủ, kịp thời cho cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà
nước quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và tổ chức thực hiện chi
trả đúng chế độ, đúng nội dung,
đúng đối tượng theo quy định tại Thông
tư này.
3. Hàng quý,
năm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
lập dự toán chi tiết về kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng, gửi Bộ Tài chính làm căn cứ cấp
phát kinh phí.
4. Kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng được
Bộ Tài chính cấp bằng lệnh chi tiền cho Sở
Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để Sở Tài chính chuyển cấp cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc đơn vị
trực tiếp sử dụng ngân sách theo thông báo dự
toán của cấp có thẩm quyền.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các đơn
vị trực tiếp sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị giao dịch để tiếp nhận và
thanh quyết toán kinh phí đã sử dụng.
6. Kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng được
sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản
hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và quy
định cụ thể tại Thông tư này.
II. NỘI DUNG CHI KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐàI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH
MẠNG
1. Chi trợ
cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một
lần cho các đối tượng sau:
- Người
hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945;
- Liệt sĩ
và gia đình liệt sĩ;
- Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Anh hùng lao động;
- Thương
binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như
thương binh;
- Người
hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù
đầy;
- Người
hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc
tế;
- Người
có công giúp đỡ cách mạng;
- Các đối
tượng khác theo quy định của Pháp lệnh
ưu đãi người có công cách mạng và các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Các khoản
chi ưu đãi khác:
- Mua báo nhân dân
cho người hoạt động cách mạng
trước tháng 8/1945;
- Trợ
cấp mai táng phí;
- Trợ
cấp lễ báo tử liệt sỹ;
- Trợ
cấp thờ cúng liệt sỹ;
- Bảo
hiểm y tế;
- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định
thương tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám
định y khoa cho thương binh, bệnh binh,
người hưởng chính sách như thương binh.
- Thuốc
đặc trị và các điều trị đặc
biệt khác cho thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh điều
trị vết thương, bệnh tật tái phát;
- Trang cấp
đặc biệt cho thương binh, bệnh binh
nặng;
- Dụng
cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp cho
thương binh, bệnh binh,
người hưởng chính sách như thương
binh và người có công với cách mạng theo quyết
định của cấp có thẩm quyền;
- Điều
trị điều dưỡng cho thương binh,
bệnh binh và người có công;
- Quà tặng
của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ,
tết;
- Hỗ trợ
thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng
tại gia đình;
- Hỗ trợ
công tác mộ, nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi
công liệt sỹ;
- Trợ
cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo;
3. Chi hoạt
động các cơ sở nuôi dưỡng, thương
binh, bệnh binh nặng do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý:
Ngoài các
khoản chi ưu đãi nêu tại điểm 1 và 2 trên, các
cơ sở nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh
nặng còn được hỗ trợ để chi các
khoản sau:
- Sửa
chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng;
- Mua sắm,
sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện;
- Chi thuê
mướn nhân công, thanh toán dịch vụ công cộng,
vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc, tuyên
truyền;
- Chi sách báo, sinh
hoạt văn hóa, thể thao;
- Chi tàu, xe cho
thương binh, bệnh binh về thăm gia đình; Chi
phí đón tiếp gia đình thương binh, bệnh binh
ở cơ sở nuôi dưỡng thương binh,
bệnh binh nặng.
4. Chi cho công tác
quản lý:
Để
đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ
về quản lý đối tượng, quản lý hồ
sơ và quản lý tài chính, kế toán kinh phí thực
hiện các chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng; hàng năm,
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được
trích 1,7%/ tổng kinh phí chi trả chính sách đối
với người có công cách mạng để chi cho các
nội dung sau:
- Chi trả thù
lao cho cán bộ chi trả trợ cấp tại xã,
phường;
- Chi thông tin
tuyên truyền, văn phòng phẩm, in ấn biểu
mẫu, mua sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản
lý;
- Chi tập
huấn nghiệp vụ;
- Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản (két đựng tiền, tủ
hồ sơ, máy tính . . .) phục vụ công tác chi trả và
quản lý đối tượng;
- Chi hỗ
trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối
tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho
đối tượng;
- Chi phụ
cấp làm thêm giờ, trao đổi kinh nghiệm, thuê
mướn, chi khác phục vụ công tác quản lý.
Mức trích và nội dung chi nêu trên thực hiện
từ 1/1/2005, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm phân bổ phí quản lý cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
đảm bảo nguyên tắc tổng phí phân bổ cho các
đơn vị không vượt so với mức phí
của toàn ngành. Đối với nhiệm vụ chi
quản lý kinh phí tại Trung ương (gồm: Chi tập
huấn nghiệp vụ, hỗ trợ ứng dụng công
nghệ thông tin và quản lý khác) được tính trong
nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. QUẢN LÝ KINH PHÍ:
1. Dự
toán kinh phí:
Dự toán kinh
phí thực hiện các chính sách ưu đãi đối
với người có công cách mạng phải thể
hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại
phần II Thông tư này theo đối tượng và
chế độ chi tiêu hiện hành.
Dự toán phải
lập theo đúng mẫu biểu, mục lục ngân sách
Nhà nước và thuyết minh về căn cứ và cơ
sở tính toán theo hướng dẫn của Luật ngân
sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật. Dự toán kinh phí hàng
năm được thực hiện theo quy trình và trình
tự thời gian như sau:
a) Lập
dự toán kinh phí:
- Phòng Nội
vụ - Lao động thương binh xã hội quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Phòng Nội Vụ - Xã hội) và cơ sở
nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội lập dự toán kinh phí chi ưu đãi
người có công với cách mạng của năm kế
hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 10 tháng 6 hàng năm.
- Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét, thẩm tra
dự toán của các Phòng
Nội Vụ - Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng
thương binh, bệnh binh và dự toán chi tại Sở,
để tổng hợp thành dự toán kinh phí của
Sở gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
- Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét, thẩm tra
dự toán của các Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, tổng hợp thành dự toán kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng gửi Bộ Tài chính trước ngày 20
tháng 7 hàng năm.
- Bộ Tài chính
xem xét, thẩm định và tổng hợp dự toán kinh
phí chi ưu đãi người có công với cách mạng vào
dự toán chi ngân sách Nhà nước, báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội phê duyệt và thông báo cho Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trước ngày
20/11 hàng năm.
b) Phân bổ và
giao dự toán:
- Căn cứ
dự toán ngân sách được giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội lập phương án phân
bổ dự toán cho các địa phương gửi
Bộ Tài chính trước ngày 30/11 hàng năm để
thẩm tra. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được phương án phân bổ của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính thông báo bằng văn bản kết quả
thẩm tra cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Trên cơ
sở thẩm tra của Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quyết
định giao dự toán (chi tiết theo nội dung chi và
theo tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà
nước) cho các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trước ngày 10/12 hàng năm, đồng
gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Kho
bạc Nhà nước nơi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội giao dịch.
- Trên cơ sở dự toán
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phân bổ dự toán cho Phòng Nội Vụ - Xã
hội, cơ sở nuôi dưỡng thương binh,
bệnh binh và kinh phí chi tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính
để thẩm tra. Trong vòng 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài
chính tiến hành thẩm tra (về tổng mức, cơ
cấu chi, đúng chế độ chính sách, số đối
tượng hưởng) và thông báo kết quả thẩm
tra cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trên cơ sở thẩm tra
của Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định giao dự toán cho Phòng
Nội Vụ - Xã hội,
cơ sở nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh
và kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trước ngày 31/12 hàng năm gửi Sở
Tài chính, Kho bạc nơi các đơn vị giao dịch;
đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để báo cáo.
2. Cấp phát
kinh phí:
- Kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công cách mạng được cấp
bằng lệnh chi tiền vào Chương 160A, Loại 15,
khoản 08, mục 122 và
tiểu mục tương ứng của mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Hàng tháng,
căn cứ dự toán được thông báo, theo
đề nghị của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính lập lệnh
chi tiền chuyển Kho bạc Nhà nước để
thực hiện chuyển tiền về tài khoản
tiền gửi của Sở Tài chính mở tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh trước ngày cuối cùng
của tháng trước.
- Căn cứ
dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
người có công cách mạng, nguồn kinh phí Trung
ương chuyển về, Sở Tài chính tiến hành
kiểm soát chi và thực hiện cấp kinh phí cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (phần chi
tại Sở), cho Phòng Nội vụ - Xã hội và Cơ
sở nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh trước
ngày 05 của tháng đó để các đơn vị
thực hiện theo nhiệm vụ được giao.
Đối
với kinh phí chi trợ cấp một lần gồm:
Trợ cấp hoạt động kháng chiến, trợ
cấp B, C, K và trợ cấp thanh niên xung phong…., Bộ Tài
chính sẽ căn cứ kết quả xét duyệt của
địa phương và đề nghị của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về số
đối tượng, số tiền trợ cấp
được hưởng để cấp phát kinh phí
bằng lệnh chi tiền như nêu trên.
3. Quyết toán
kinh phí:
Báo cáo quyết
toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng phải
thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định,
có trong dự toán được giao và theo đúng mục
lục ngân sách Nhà nước; những khoản chi mua
sắm, sửa chữa tài sản phải thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Báo cáo quyết
toán được lập và gửi cơ quan quản lý
đúng thời hạn, có đủ biểu mẫu,
thuyết minh, xác nhận của Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị giao dịch.
Trình tự xét duyệt quyết toán năm
như sau:
- Phòng Nội
vụ - Xã hội và Cơ sở nuôi dưỡng
thương binh, bệnh binh lập báo cáo quyết toán theo
quy định gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Sở Tài chính trước ngày 30/4 hàng
năm.
- Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính xét duyệt và thông báo
quyết toán kinh phí chi tại các
phòng Nội vụ - Xã hội, cơ sở nuôi
dưỡng thương binh, bệnh binh và phần kinh phí
chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí
Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(kèm theo thông báo duyệt quyết toán của các phòng Nội
Vụ- Xã hội, của cơ sở nuôi dưỡng
thương binh) gửi Sở Tài chính trước ngày 10/6
hàng năm.
- Sở Tài chính
thẩm định quyết toán kinh phí Trung ương
thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trước ngày
25/6 hàng năm.
- Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội gửi 2 bản
báo cáo quyết toán đã điều chỉnh theo kết quả
thẩm định của Sở Tài chính (kèm theo biên
bản thẩm định của Sở Tài chính, thông báo
duyệt quyết toán cho các phòng Nội Vụ - Xã hội,
thông báo duyệt quyết toán
cho cơ sở nuôi dưỡng thương binh) về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 5/7 hàng năm.
- Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định và
thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán cho các Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp
quyết toán theo kết quả thẩm định gửi
Bộ Tài chính trước ngày 1/10 hàng năm.
- Bộ Tài chính
thẩm định và tổng hợp vào quyết toán Ngân
sách Nhà nước theo chế độ quy định.
4. Công tác
kiểm tra:
- Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà
nước các địa phương định kỳ
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có công với cách
mạng, đảm bảo việc sử dụng kinh phí
ở địa phương đúng mục đích,
đúng nội dung, đúng đối tượng theo quy
định của Nhà nước.
- Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo; thay thế Thông tư liên tịch số
135/1998/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 16/10/1998 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về
hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí uỷ
quyền chi trả trợ
cấp ưu đãi người có công cách mạng thuộc
ngân sách trung ương.
2. Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ảnh kịp thời để liên
Bộ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ LAO
ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI Thứ trưởng (đã ký) Bùi Hồng Lĩnh |
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH Thủ trưởng (đã ký) Huỳnh Thị Nhân |