Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010, như sau:
Kinh phí thực hiện Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm; để đầu tư, nghiên cứu, sản xuất các giống cây nông nghiệp, giống cây lâm nghiệp, giống vật nuôi có lợi thế so sánh của địa phương.
- Chi từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học:
+ Nghiên cứu lai tạo; chọn lọc; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; công nhận giống mới; điều tra xác định giống, phục tráng lại những giống có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình quản lý chất lượng giống, chế biến giống;
+ Nhập nội nguồn gen; thu nhập, lưu giữ các nguồn gen động vật, thực vật; bảo tồn cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống;
- Chi từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Chuẩn bị đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
+ Xây dựng quy hoạch, đầu tư cơ sở vật chất để lưu giữ bảo tồn nguồn gen động thực vật, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống;
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất giống mới.
- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế:
+ Nhập nội giống mới có năng suất, chất lượng cao trong nước chưa có hoặc còn thiếu; nhập công nghệ mới, tiên tiến về sản xuất giống; mua bản quyền tác giả đối với những giống mới trong nước chưa có; thuê chuyên gia nước ngoài trong trường hợp công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà các chuyên gia trong nước chưa thể đảm nhận được gắn với các dự án cụ thể; xây dựng một số mô hình trình diễn về công nghệ sản xuất giống mới đã được cấp có thẩm quyền công nhận; nhân giống gốc;
+ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống;
+ Đào tạo, tập huấn kỹ thuật, quy trình sản xuất giống mới trong và ngoài nước cho cán bộ, người sản xuất giống gắn với từng dự án;
+ Tăng cường quản lý chất lượng về giống: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý về giống; Chi hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý giống cho cán bộ cấp Bộ, cấp tỉnh, cán bộ Trung tâm giống thuộc Bộ quản lý; xuất bản các ấn phẩm phục quản lý nhà nước về giống.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội vùng) cho một số vùng sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao phát triển giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức vốn đầu tư cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội vùng).
- Chi sự nghiệp kinh tế:
+ Hỗ trợ sản xuất giống gốc (cây trồng: giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng và giống bố mẹ đối với giống lai; chăn nuôi: giống cụ kỵ, giống ông bà) trong trường hợp cần thiết đối với những giống có chất lượng mới chọn tạo hoặc nhập nội; những giống có nhu cầu lớn trong sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng mức chi phí sản xuất giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng có trong tổng mức chi phí). Riêng dự án sản xuất giống gốc là trâu, bò thịt, bò sữa, dê hỗ trợ 100% chi phí tinh, ni tơ; các chi phí khác hỗ trợ tối đa không quá 30%.
Việc lựa chọn giống để sản xuất và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
+ Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế biến giống áp dụng công nghệ cao trong nước chưa sản xuất được phải nhập của nước ngoài. Hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế biến giống áp dụng công nghệ cao do trong nước sản xuất. Thời gian hỗ trợ lãi suất không quá 12 tháng.
- Chi từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học:
+ Nghiên cứu lai tạo; chọn lọc; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; công nhận giống mới; điều tra xác định giống, phục tráng lại những giống có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình quản lý chất lượng giống, chế biến giống;
+ Nhập nội nguồn gen; thu nhập, lưu giữ các nguồn gen động vật, thực vật; bảo tồn cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống;
- Chi từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Chuẩn bị đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
+ Xây dựng quy hoạch, đầu tư cơ sở vật chất để lưu giữ bảo tồn nguồn gen động thực vật, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống;
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất giống mới.
- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế:
+ Nhập nội giống mới có năng suất, chất lượng cao trong nước chưa có hoặc còn thiếu; nhập công nghệ mới, tiên tiến về sản xuất giống; mua bản quyền tác giả đối với những giống mới trong nước chưa có; thuê chuyên gia nước ngoài trong trường hợp công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà các chuyên gia trong nước chưa thể đảm nhận được gắn với các dự án cụ thể; xây dựng một số mô hình trình diễn về công nghệ sản xuất giống mới đã được cấp có thẩm quyền công nhận; nhân giống gốc;
+ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống;
+ Đào tạo, tập huấn kỹ thuật, quy trình sản xuất giống mới trong và ngoài nước cho cán bộ, người sản xuất giống gắn với từng dự án;
+ Tăng cường quản lý chất lượng về giống: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý về giống; Chi hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý giống cho cán bộ làm giống của địa phương; xuất bản các ấn phẩm phục quản lý nhà nước về giống.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội vùng) cho một số vùng sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao phát triển giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức vốn đầu tư cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội vùng).
- Chi sự nghiệp kinh tế:
+ Hỗ trợ sản xuất giống gốc (cây trồng: giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng và giống bố mẹ đối với giống lai; chăn nuôi: giống cụ kỵ, giống ông bà) trong trường hợp cần thiết đối với những giống có chất lượng mới chọn tạo hoặc nhập nội; những giống có nhu cầu lớn trong sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng mức chi phí sản xuất giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng có trong tổng mức chi phí). Riêng dự án sản xuất giống gốc là trâu, bò thịt, bò sữa, dê hỗ trợ 100% chi phí tinh, ni tơ; các chi phí khác hỗ trợ tối đa không quá 30%.
Việc lựa chọn giống để sản xuất và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
+ Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế biến giống áp dụng công nghệ cao trong nước chưa sản xuất được phải nhập của nước ngoài. Hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế biến giống áp dụng công nghệ cao do trong nước sản xuất. Thời gian hỗ trợ lãi suất không quá 12 tháng.
- Đơn vị sản xuất giống hoạt động tại vùng sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao (tiêu chuẩn vùng công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định);
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cam kết của đơn vị sẽ đầu tư vốn theo dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của NSNN);
- Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ thực hiện của dự án và tương ứng với tỷ lệ đầu tư vốn thực tế của đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền duyệt.
- Dự án chưa được hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.
- Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt về sản xuất giống (tên giống, số lượng cần sản xuất...);
- Dự án có địa điểm triển khai sản xuất giống (địa điểm do chủ đầu tư được giao quản lý hoặc cam kết của cơ quan, đơn vị được giao quản lý đất đồng ý triển khai dự án trên địa điểm đó).
- Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết sẽ đầu tư vốn để sản xuất giống theo dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước);
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.
- Dự án sản xuất giống được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khế ước vay ngân hàng (trong đó phân định vốn mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến giống); tỷ lệ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng, thời gian hoàn trả vốn và lãi vay.
- Chứng từ thanh toán vay ngân hàng phần mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến giống.
- Quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;
- Dự án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.
Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư cho Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp:
- Lập dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/6/2003 của Bộ Tài chính;
- Việc cấp phát thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Về báo cáo quyết toán năm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
- Về quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/05/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
Căn cứ chương trình giống của địa phương giai đoạn 2006-2010 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án giống, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình giống (bao gồm kinh phí chương trình giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp thực hiện và kinh phí hỗ trợ các dự án giống của địa phương) cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính.
Căn cứ vào khả năng ngân sách của trung ương, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét dự toán kinh phí thực hiện chương trình giống, trong đó có mức bổ sung hỗ trợ có mục tiêu ngân sách địa phương thực hiện các dự án giống của địa phương; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Trường hợp sản phẩm giống của đơn vị được giữ làm giống cho giai đoạn sau thì không tính kinh phí mua giống cho giai đoạn sau.
Trường hợp dự án phải ngừng triển khai do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại cho dự án, như bão, lụt, hoả hoạn, thì được xem xét miễn giảm kinh phí thu hồi. Khi gặp các trường hợp nêu trên, các đơn vị chủ trì dự án có báo cáo cụ thể bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên để kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, cụ thể:
- Đối với các dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện: sau khi kiểm tra xác nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan trung ương quyết định mức miễn, giảm kinh phí thu hồi trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
- Đối với các dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức miễn giảm kinh phí thu hồi.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức bàn giao tài sản cho địa phương theo quy định hiện hành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan trung ương (đối với các đề tài, dự án của trung ương), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các đề tài, dự án của địa phương) có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc việc thu hồi sản phẩm, hàng năm tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp cùng thời gian báo cáo quyết toán kinh phí chương trình giống.
- Định kỳ quý, năm các chủ dự án giống có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan trung ương trực tiếp quản lý dự án giống (đối với dự án của trung ương), báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dự án của địa phương). Cuối năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện các dự án giống thuộc Chương trình giống của địa phương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình giống của trung ương và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả.
- Định kỳ cuối năm và khi kết thúc dự án, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức nghiệm thu theo giai đoạn và kết thúc dự án làm cơ sở thanh toán, quyết toán kinh phí của dự án.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP KT.BỘ TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng Đỗ Hoàng Anh Tuấn
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ
15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
CHI CHO CHƯƠNG TRÌNH
GIỐNG CÂY TRỒNG, GIỐNG VẬT NUÔI
VÀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ
Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp tục thực hiện Quyết định số
225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm
nghiệp đến năm 2010;
Liên
tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho
Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010, như
sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
do ngân sách nhà nước chi cho Chương trình giống cây
trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp
giai đoạn 2006 - 2010 theo nội dung quy định
tại Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày
20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục thực hiện Quyết
định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương
trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống
cây lâm nghiệp đến năm 2010.
2. Kinh phí thực hiện
Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ, cơ quan Trung ương
trực tiếp thực hiện do ngân sách trung ương
bảo đảm; để đầu tư, nghiên
cứu, sản xuất các giống cây nông nghiệp,
giống cây lâm nghiệp chính, giống vật nuôi chủ
yếu trong phạm vi cả nước hoặc vùng.
Kinh phí thực hiện
Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp do các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trực tiếp thực
hiện do ngân sách địa phương bảo
đảm; để đầu tư, nghiên cứu,
sản xuất các giống cây nông nghiệp, giống cây lâm
nghiệp, giống vật nuôi có lợi thế so sánh
của địa phương.
3. Các tổ
chức, cá nhân phải sử dụng kinh phí Chương
trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống
cây lâm nghiệp đúng mục đích, đúng chế
độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ
quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm
hoặc kết thúc dự án phải thực hiện
quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định
hiện hành.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Nội dung
chi của Chương trình giống cây trồng, giống
vật nuôi và giống cây lâm nghiệp, gồm:
1.1. Nội dung chi
Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện:
a) Ngân sách trung ương
đầu tư cho các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
- Chi từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học:
+ Nghiên cứu lai tạo;
chọn lọc; sản xuất thử nghiệm, khảo
nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống
mới; công nhận giống mới; điều tra xác
định giống, phục tráng lại những giống
có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình quản lý
chất lượng giống, chế biến giống;
+ Nhập nội nguồn gen;
thu nhập, lưu giữ các nguồn gen động
vật, thực vật; bảo tồn cây đầu dòng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống;
- Chi từ nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản: Chuẩn bị
đầu tư và đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao
gồm:
+ Xây dựng quy hoạch,
đầu tư cơ sở vật chất để lưu
giữ bảo tồn nguồn gen động thực
vật, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng
giống;
+ Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, để tăng
cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sản xuất giống mới.
- Chi từ
nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế:
+ Nhập nội giống
mới có năng suất, chất lượng cao trong
nước chưa có hoặc còn thiếu; nhập công
nghệ mới, tiên tiến về sản xuất giống;
mua bản quyền tác giả đối với những
giống mới trong nước chưa có; thuê chuyên gia
nước ngoài trong trường hợp công nghệ
phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà các chuyên
gia trong nước chưa thể đảm nhận
được gắn với các dự án cụ thể;
xây dựng một số mô hình trình diễn về công
nghệ sản xuất giống mới đã
được cấp có thẩm quyền công nhận; nhân
giống gốc;
+
Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất
giống;
+ Đào tạo, tập
huấn kỹ thuật, quy trình sản xuất giống
mới trong và ngoài nước cho cán bộ, người
sản xuất giống gắn với từng dự án;
+ Tăng cường quản
lý chất lượng về giống: Hoàn thiện cơ
sở dữ liệu quản lý về giống; Chi hoạt
động của Ban chỉ đạo Chương trình;
đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp
vụ quản lý giống cho cán bộ cấp Bộ,
cấp tỉnh, cán bộ Trung tâm giống thuộc Bộ
quản lý; xuất bản các ấn phẩm phục
quản lý nhà nước về giống.
b) Ngân sách trung ương
hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân:
- Chi đầu tư xây
dựng cơ bản: Hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy
lợi nội vùng) cho một số vùng sản xuất
giống tập trung áp dụng công nghệ cao phát triển
giống theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50% mức vốn đầu tư cho dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy
lợi nội vùng).
-
Chi sự nghiệp kinh tế:
+ Hỗ trợ sản
xuất giống gốc (cây trồng: giống siêu nguyên
chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng và
giống bố mẹ đối với giống lai;
chăn nuôi: giống cụ kỵ, giống ông bà) trong
trường hợp cần thiết đối với
những giống có chất lượng mới chọn
tạo hoặc nhập nội; những giống có nhu
cầu lớn trong sản xuất nhưng chưa đáp
ứng đủ.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 30% tổng mức chi phí sản xuất
giống theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà
xưởng có trong tổng mức chi phí). Riêng dự án
sản xuất giống gốc là trâu, bò thịt, bò
sữa, dê hỗ trợ 100% chi phí tinh, ni tơ; các chi phí
khác hỗ trợ tối đa không quá 30%.
Việc lựa chọn
giống để sản xuất và mức hỗ trợ
cụ thể đối với từng dự án do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định.
+ Hỗ trợ 100% lãi suất vay
vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ
giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế
biến giống áp dụng công nghệ cao trong nước
chưa sản xuất được phải nhập của
nước ngoài. Hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn ngân
hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ
giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế
biến giống áp dụng công nghệ cao do trong
nước sản xuất. Thời gian hỗ trợ lãi
suất không quá 12 tháng.
1.2. Nội dung chi
Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp do các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện:
a) Ngân sách địa phương
đầu tư cho các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
- Chi từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học:
+ Nghiên cứu lai tạo;
chọn lọc; sản xuất thử nghiệm, khảo
nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống
mới; công nhận giống mới; điều tra xác
định giống, phục tráng lại những giống
có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình quản lý
chất lượng giống, chế biến giống;
+ Nhập nội nguồn gen;
thu nhập, lưu giữ các nguồn gen động
vật, thực vật; bảo tồn cây đầu dòng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống;
- Chi từ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Chuẩn bị đầu tư và đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bao gồm:
+ Xây dựng quy hoạch,
đầu tư cơ sở vật chất để lưu
giữ bảo tồn nguồn gen động thực
vật, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng
giống;
+ Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, để tăng
cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sản xuất giống mới.
- Chi từ
nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế:
+ Nhập nội giống
mới có năng suất, chất lượng cao trong
nước chưa có hoặc còn thiếu; nhập công
nghệ mới, tiên tiến về sản xuất
giống; mua bản quyền tác giả đối với
những giống mới trong nước chưa có; thuê
chuyên gia nước ngoài trong trường hợp công
nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà
các chuyên gia trong nước chưa thể đảm
nhận được gắn với các dự án cụ
thể; xây dựng một số mô hình trình diễn về
công nghệ sản xuất giống mới đã
được cấp có thẩm quyền công nhận; nhân
giống gốc;
+ Hoàn thiện quy trình công
nghệ sản xuất giống;
+ Đào tạo, tập
huấn kỹ thuật, quy trình sản xuất giống
mới trong và ngoài nước cho cán bộ, người
sản xuất giống gắn với từng dự án;
+ Tăng cường quản
lý chất lượng về giống: Hoàn thiện cơ
sở dữ liệu quản lý về giống; Chi hoạt
động của Ban chỉ đạo Chương trình;
đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
nghiệp vụ quản lý giống cho cán bộ làm
giống của địa phương; xuất bản các
ấn phẩm phục quản lý nhà nước về
giống.
b) Ngân sách địa
phương hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân:
- Chi đầu tư xây
dựng cơ bản: Hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy
lợi nội vùng) cho một số vùng sản xuất
giống tập trung áp dụng công nghệ cao phát triển
giống theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50% mức
vốn đầu tư cho dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội vùng).
-
Chi sự nghiệp kinh tế:
+ Hỗ trợ sản
xuất giống gốc (cây trồng: giống siêu nguyên
chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng và
giống bố mẹ đối với giống lai; chăn
nuôi: giống cụ kỵ, giống ông bà) trong
trường hợp cần thiết đối với
những giống có chất lượng mới chọn
tạo hoặc nhập nội; những giống có nhu
cầu lớn trong sản xuất nhưng chưa đáp
ứng đủ.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 30% tổng mức chi phí sản xuất
giống theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà
xưởng có trong tổng mức chi phí). Riêng dự án
sản xuất giống gốc là trâu, bò thịt, bò
sữa, dê hỗ trợ 100% chi phí tinh, ni tơ; các chi phí
khác hỗ trợ tối đa không quá 30%.
Việc lựa chọn
giống để sản xuất và mức hỗ trợ
cụ thể đối với từng dự án do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định.
+ Hỗ trợ 100% lãi suất vay
vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị
cơ giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế
biến giống áp dụng công nghệ cao trong nước
chưa sản xuất được phải nhập của
nước ngoài. Hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn ngân
hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị cơ
giới hoá và công nghiệp hoá sản xuất, chế
biến giống áp dụng công nghệ cao do trong
nước sản xuất. Thời gian hỗ trợ lãi
suất không quá 12 tháng.
2. Điều kiện được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí từ Chương trình
giống:
a) Điều kiện
được hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng:
- Đơn vị sản
xuất giống hoạt động tại vùng sản
xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao (tiêu
chuẩn vùng công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định);
- Dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cam
kết của đơn vị sẽ đầu tư
vốn theo dự án được duyệt (ngoài phần
hỗ trợ của NSNN);
- Kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ theo tiến độ thực
hiện của dự án và tương ứng với
tỷ lệ đầu tư vốn thực tế
của đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền
duyệt.
- Dự án chưa
được hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng từ bất kỳ nguồn kinh phí nào
của Nhà nước.
b) Điều kiện
được hỗ trợ sản xuất giống
gốc trong trường hợp cần thiết:
- Dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt về sản
xuất giống (tên giống, số lượng cần
sản xuất...);
- Dự án có địa
điểm triển khai sản xuất giống (địa điểm do chủ
đầu tư được giao quản lý hoặc cam
kết của cơ quan, đơn vị được
giao quản lý đất đồng ý triển khai dự
án trên địa điểm đó).
- Tổ chức, cá nhân đã
đầu tư vốn hoặc cam kết sẽ
đầu tư vốn để sản xuất giống
theo dự án được duyệt (ngoài phần hỗ
trợ của ngân sách nhà nước);
- Chưa được
hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào
của Nhà nước.
c) Điều kiện
được hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hoá và
công nghiệp hoá sản xuất, chế biến giống:
- Dự án sản xuất
giống được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; khế ước vay ngân hàng (trong đó phân
định vốn mua máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất, chế biến giống); tỷ lệ
hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng, thời gian hoàn trả
vốn và lãi vay.
- Chứng từ thanh toán vay
ngân hàng phần mua máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất, chế biến giống.
- Quyết định hỗ
trợ của cơ quan có thẩm quyền;
- Dự án chưa
được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn
kinh phí nào của Nhà nước.
3. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước:
a) Việc lập dự toán,
thanh toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế,
kinh phí nghiên cứu khoa học cấp cho Chương trình
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm
nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước và quy định tại Thông tư
này.
Đối với vốn
đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư
cho Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và
giống cây lâm nghiệp:
- Lập dự toán thực
hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 26/6/2003 của Bộ Tài chính;
- Việc cấp phát thanh toán
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và
xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Về báo cáo quyết toán
năm: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng
năm.
- Về quyết toán vốn
đầu tư của dự án hoàn thành theo quy
định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/05/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán
vốn đầu tư.
b) Đối với kinh phí
bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho
các địa phương thực hiện Chương
trình giống, như sau:
Căn cứ chương
trình giống của địa phương giai
đoạn 2006-2010 đã được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, căn
cứ vào khả năng ngân sách của địa
phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương lập dự toán phần
kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ
trợ thực hiện các dự án giống, gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn lập dự toán kinh phí thực hiện
chương trình giống (bao gồm kinh phí chương
trình giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trực tiếp thực hiện và kinh phí hỗ trợ các
dự án giống của địa phương) cùng
với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng
năm gửi Bộ Tài chính.
Căn cứ vào khả
năng ngân sách của trung ương, Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét dự toán kinh phí thực hiện chương
trình giống, trong đó có mức bổ sung hỗ trợ
có mục tiêu ngân sách địa phương thực
hiện các dự án giống của địa
phương; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung
ương trình Chính phủ để trình Quốc hội
xem xét, quyết định.
4. Về thu hồi sản phẩm:
a) Đối với các
đề tài, dự án thực hiện từ nguồn kinh
phí nghiên cứu khoa học và công nghệ, có sản phẩm
thu hồi thực hiện theo quy định hiện hành
đối với đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Các dự án giống do ngân
sách nhà nước đầu tư bằng nguồn kinh phí
sự nghiệp kinh tế cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Bộ, cơ quan trung ương và các
đơn vị sự nghiệp của địa
phương, toàn bộ giống sản xuất ra cung
cấp cho các địa phương; tổ chức, cá nhân
phải thu hồi giá trị giống bán ra theo giá thị
trường, trên cơ sở hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối
với dự án giống thuộc trung ương), Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với
dự án giống thuộc địa phương).
Trường hợp những giống chưa có trên thị
trường, giá bán do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định (đối với dự án giống
thuộc Trung ương), Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định (đối với dự án giống thuộc
địa phương). Số tiền thu được
các đơn vị nộp ngân sách Nhà nước theo phân
cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Trường hợp sản
phẩm giống của đơn vị được
giữ làm giống cho giai đoạn sau thì không tính kinh phí
mua giống cho giai đoạn sau.
c) Đối với dự án
được ngân sách nhà nước hỗ trợ
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế
để sản xuất giống gốc trong
trường hợp cần thiết: mức thu hồi 60%
số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thời
gian thu hồi kinh phí của từng dự án do cơ quan
phê duyệt dự án xem xét quyết định nhưng
không quá 24 tháng sau khi dự án kết thúc.
Trường hợp dự án
phải ngừng triển khai do nguyên nhân khách quan gây
thiệt hại cho dự án, như bão, lụt, hoả
hoạn, thì được xem xét miễn giảm kinh phí thu
hồi. Khi gặp các trường hợp nêu trên, các
đơn vị chủ trì dự án có báo cáo cụ thể
bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên
để kiểm tra, xác nhận về quá trình triển
khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai
dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ, cụ thể:
- Đối với các dự
án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ,
cơ quan trung ương thực hiện: sau khi kiểm tra
xác nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
bộ, cơ quan trung ương quyết định
mức miễn, giảm kinh phí thu hồi trên cơ sở
thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
- Đối với các dự
án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra, xác nhận và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định
mức miễn giảm kinh phí thu hồi.
d) Đối với dự án
được ngân sách nhà nước hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
lãi suất tiền vay. Không thu hồi phần ngân sách nhà
nước đã đầu tư, hỗ trợ.
đ) Đối với rừng
giống, vườn giống cây lâm nghiệp do ngân sách
trung ương đầu tư được triển
khai trên địa điểm đầu tư thuộc
đất của địa phương quản lý, khi
dự án kết thúc thì rừng giống, vườn
giống được bàn giao cho địa phương
quản lý để tiếp tục đầu tư,
chăm sóc, bảo vệ, duy trì khai thác giống lâu dài.
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức bàn giao tài sản cho
địa phương theo quy định hiện hành.
e) Các chủ đề tài,
dự án có trách nhiệm nộp kinh phí phải thu hồi
theo quy định vào ngân sách nhà nước theo phân cấp
hiện hành.
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ, cơ quan trung ương
(đối với các đề tài, dự án của trung
ương), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(đối với các đề tài, dự án của địa
phương) có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc
việc thu hồi sản phẩm, hàng năm tổng
hợp báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp cùng
thời gian báo cáo quyết toán kinh phí chương trình
giống.
5. Công tác báo cáo, thanh tra và kiểm tra:
- Định kỳ quý,
năm các chủ dự án giống có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện cho Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Bộ, cơ quan trung ương trực
tiếp quản lý dự án giống (đối với
dự án của trung ương), báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (đối với dự án của
địa phương). Cuối năm Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng
hợp tình hình thực hiện các dự án giống
thuộc Chương trình giống của địa
phương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp tình hình thực hiện Chương trình giống
của trung ương và địa phương, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp
tổ chức kiểm tra định kỳ, hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện và sử
dụng kinh phí Chương trình giống cây trồng,
giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đảm
bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích và có
hiệu quả.
- Định kỳ cuối
năm và khi kết thúc dự án, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tổ chức nghiệm thu theo giai đoạn và kết
thúc dự án làm cơ sở thanh toán, quyết toán kinh phí
của dự án.
III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo
Chương trình giống giai đoạn 2006-2010 trong
phạm vi cả nước; phê duyệt các dự án
giống, các đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ về giống thuộc phạm vi của Bộ
hoặc các đơn vị thuộc Bộ, ngành có liên quan
(theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng);
thẩm định định hướng chương
trình giống của địa phương giai
đoạn 2006-2010; quy hoạch các vùng nhân giống
trọng điểm.
2. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm chỉ đạo chương trình
giống trên phạm vi địa phương; phê duyệt
các dự án giống của địa phương trên
cơ sở chương trình giống giai đoạn
2006-2010 của địa phương đã
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định.
3. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Thông tư liên tịch số
101/2001/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 20/12/2001 hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính đối với kinh
phí ngân sách nhà nước đầu tư cho Chương
trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm
nghiệp.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh về
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP KT.BỘ TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Bùi
Bá Bổng Đỗ Hoàng Anh
Tuấn
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây