Thông tư liên tịch 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Bá Bổng; Cao Viết Sinh; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/03/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ------------------------- Số: 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Thực hiện Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020;
Liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020, như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân phải sử dụng kinh phí Đề án giống đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm và kết thúc dự án thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
QUY HOẠCH HỆ THỐNG NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO,
SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG GIỐNG
Kinh phí lập dự án quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất và cung ứng giống được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa đối với thủy sản những giống có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống.
- Nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản.
- Duy trì giống gốc, chăm sóc sau thời kỳ kiến thiết cơ bản (đối với cây nông nghiệp là vườn cây đầu dòng; đối với cây lâm nghiệp là rừng giống, vườn giống; đối với chăn nuôi là giống cụ kỵ, ông bà, đàn hạt nhân và đàn giống gốc; đối với thuỷ sản là các giống gốc đã được đầu tư từ giai đoạn trước) phục vụ cho sản xuất các cấp giống giai đoạn sau; Nhập nội giống gốc, giống bố mẹ (hoặc mua trong nước) những giống trong nước chưa có hoặc còn thiếu đối với cây nông nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy hải sản ngắn ngày; Nhập công nghệ sản xuất giống; Mua bản quyền tác giả đối với những giống mới trong nước chưa có; Hoàn thiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản giống; Xây dựng mô hình trình diễn công nghệ sản xuất giống đã được cấp có thẩm quyền công nhận; Thuê chuyên gia nước ngoài trong trường hợp công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà các chuyên gia trong nước chưa thể đảm nhận được; Đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nghiên cứu và người sản xuất giống trong và ngoài nước theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mở rộng, khai thác quỹ gen phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất giống theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm các nội dung sự nghiệp khoa học tại tiết 1.1.1 nêu trên).
- Tăng cường quản lý chất lượng về giống của cơ quan quản lý nhà nước: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giống; Thanh tra, kiểm tra chất lượng giống; Xuất bản các ấn phẩm phục vụ quản lý giống; Đào tạo ngắn hạn cho cán bộ quản lý giống của Trung ương và cấp tỉnh.
- Chi hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án giống.
- Đối với trồng trọt: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng (hoặc tương đương); giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng bố mẹ dùng để sản xuất hạt lai F1. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
- Đối với chăn nuôi: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống cụ kỵ, ông bà. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống bố mẹ đối với gia súc nhỏ; giống gốc đối với ong, tằm.
- Đối với lâm nghiệp: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng.
- Đối với thuỷ sản: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống bố mẹ tôm sú, tôm chân trắng sạch bệnh, giống cá tra và một số giống thủy hải sản chủ lực khác. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
Việc lựa chọn giống lai cần khuyến khích phát triển, giống thủy hải sản chủ lực do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống.
- Nhập nội (hoặc mua trong nước) giống mới đối với các giống cây trồng, vật nuôi dài ngày, đối với lâm nghiệp bao gồm cả chi phí thu hái giống (nếu có).
- Trồng và chăm sóc vườn giống cây lâu năm đầu dòng trong nông nghiệp; Trồng và chăm sóc rừng giống, vườn giống trong lâm nghiệp; Nuôi giữ các giống thủy hải sản; Nuôi tân đáo, nuôi thích nghi đàn giống cụ kỵ, ông bà đối với con giống đã được nhập nội hoặc mua trong nước thuộc kinh phí xây dựng cơ bản quy định ở trên.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư: Xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải) tại các địa điểm sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao, mức tối đa không quá 50% chi phí để thực hiện các nội dung này.
Ngân sách địa phương đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp và vốn xây dựng cơ bản như quy định tại điểm 1.1 và tiết 1.2.1, điểm 1.2, khoản 1 của Điều này.
- Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa những giống có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống;
- Nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản.
- Ngân sách địa phương đầu tư:
+ Duy trì giống gốc, chăm sóc sau thời kỳ kiến thiết cơ bản vườn cây đầu dòng đối với cây nông nghiệp; đối với lâm nghiệp là rừng giống, vườn giống; đối với chăn nuôi là giống cụ kỵ, ông bà, đàn hạt nhân và đàn giống gốc; đối với thuỷ sản là các giống gốc đã được đầu tư từ giai đoạn trước phục vụ sản xuất các cấp giống giai đoạn sau.
+ Hoàn thiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản giống; Xây dựng mô hình trình diễn công nghệ sản xuất giống đã được cấp có thẩm quyền công nhận; Đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nghiên cứu, sản xuất giống trong và ngoài nước theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư 01 lần để sản xuất giống:
+ Đối với trồng trọt: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng (hoặc tương đương); giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng bố mẹ dùng để sản xuất hạt lai F1. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
+ Đối với chăn nuôi: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống cụ kỵ, ông bà. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống bố mẹ đối với gia súc nhỏ; giống gốc đối với ong, tằm.
+ Đối với lâm nghiệp: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng.
+ Đối với thuỷ sản: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống bố mẹ tôm sú, tôm chân trắng sạch bệnh, giống cá tra và một số giống thủy hải sản chủ lực khác. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
Việc lựa chọn giống lai cần khuyến khích phát triển và giống thủy hải sản chủ lực của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại nêu rõ tên đơn vị, cá nhân, quy mô đất hiện có, các chỉ tiêu tài chính, lượng giống sản xuất ra hàng năm, những hạng mục đề nghị nhà nước hỗ trợ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Căn cứ đơn đề nghị và điều kiện để được nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này xác định đơn vị, cá nhân đủ điều kiện; trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép lập dự án; hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng dự án; phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức thẩm định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thành lập Hội đồng thẩm định (có sự phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan) tổ chức thẩm định; trên cơ sở biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định xem xét trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án hỗ trợ cho dự án.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nội dung hỗ trợ đầu tư, mức hỗ trợ đầu tư trên cơ sở khả năng ngân sách địa phương; giao cho Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đảm bảo cân đối nguồn vốn theo dự án được duyệt; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các chủ dự án sử dụng vốn đúng mục đích.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước chi cho Đề án giống phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung chi sau:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); Hỗ trợ tiền ở, tiền ăn, tiền đi lại theo giá vé ô tô khách cho học viên không hưởng lương ngân sách; chi khác: Khai giảng, bế mạc, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học.
- Chi bồi dưỡng giảng viên và hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 7/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và văn bản hướng dẫn.
Bộ Nông nghiệp quy định thời gian đào tạo, mức chi trả thù lao cho giảng viên và hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật cho phù hợp.
- Chi cho học viên: Tất cả các học viên được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn đối với học viên không hưởng lương ngân sách tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày thực học.
Thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
Căn cứ mức độ cần thiết triển khai các nhiệm vụ và khả năng kinh phí đã được duyệt, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ đầu tư dự án quyết định:
- Việc thuê chuyên gia trong nước hoặc nước ngoài;
- Hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp;
- Mức chi theo hợp đồng thực tế thoả thuận với chuyên gia bảo đảm chất lượng và hiệu quả (đối với mức thuê chuyên gia từ 1.000 USD/người/tháng trở lên phải được sự thống nhất của Bộ trưởng các Bộ đối với các dự án thuộc các Bộ quản lý; Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất đối với các dự án thuộc địa phương quản lý).
- Đầu ra của nội dung này là quy trình công nghệ; trong thực tế, có loại giống khi hoàn thiện quy trình công nghệ có sản phẩm bán ra, có loại không có sản phẩm bán ra. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định loại giống cây trồng, vật nuôi khi thực hiện nội dung hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống có sản phẩm thu hồi.
- Đối với các dự án giống hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống có thu hồi sản phẩm; sản phẩm thu hồi bán ra theo giá thị trường, nộp ngân sách nhà nước 70% giá trị, còn lại 30% giá trị được để lại bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị. Đối với sản phẩm thu hồi chưa có giá bán trên thị trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá bán để thực hiện theo quy định trên.
Đối với các dự án giống lâm nghiệp, mức thu hồi vốn để thực hiện sản xuất giống tối đa bằng 30% số kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư để thực hiện nội dung này. Trường hợp giá trị giống bán ra thấp hơn mức phải thu hồi, mức thu hồi nộp ngân sách nhà nước bằng giá trị giống bán ra của dự án.
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THUỶ LỢI PHÍ
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để nghiên cứu, thí nghiệm, sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thuỷ sản được Nhà nước cho miễn nộp thuỷ lợi phí. Việc miễn thủy lợi phí thực hiện theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- Lập dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
- Việc cấp phát thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Về báo cáo quyết toán năm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
- Về quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
- Căn cứ các dự án giống của địa phương đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch và khả năng ngân sách của địa phương; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án giống gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án giống (bao gồm kinh phí các dự án giống do các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý và kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho các dự án giống của địa phương) cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Căn cứ vào khả năng ngân sách của Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn đầu tư phát triển), Bộ Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét mức bổ sung hỗ trợ có mục tiêu ngân sách để thực hiện các dự án giống của địa phương; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương trình Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
- Định kỳ 6 tháng và một năm, các đơn vị chủ đầu tư dự án giống có trách nhiệm lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi cơ quan quản lý đầu tư theo phân cấp hiện hành.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí Đề án giống đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Nguyễn Thị Minh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Cao Viết Sinh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Bùi Bá Bổng |
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Đoàn thể, Hội quần chúng ở TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở KH và ĐT, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Website Bộ KH&ĐT; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ KH &ĐT, Bộ NN&PTNT.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Đoàn thể, Hội quần chúng ở TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở KH và ĐT, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Website Bộ KH&ĐT; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ KH &ĐT, Bộ NN&PTNT.