THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2007/TTLT-BYT-BTC
NGÀY
10 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 06/2007/TTLT-BYT-BTC
NGÀY 30/3/2007 CỦA LIÊN BỘ Y TẾ -
BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ- CP ngày 16/5/2005 của
Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT - BYT- BTC
ngày 30/3/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y
tế tự nguyện như sau:
I. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1/ Sửa đổi khoản 2, mục I - Đối tượng
áp dụng như sau:
“2. Đối tượng áp dụng: Bảo hiểm y tế tự
nguyện được áp dụng với mọi công dân Việt Nam (trừ những người đã có thẻ BHYT
bắt buộc được quy định tại Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ và trẻ em dưới 6 tuổi)”.
2/ Bãi bỏ khoản 3, mục I - Điều kiện
triển khai: Bỏ điều kiện 100% thành viên trong hộ gia đình, 10% số hộ gia đình
trong phạm vi địa bàn xã và 10% số học sinh, sinh viên trong danh sách học
sinh, sinh viên của nhà trường tham gia.
3/ Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1,
mục II - Khung mức đóng và phương thức đóng BHYT tự nguyện:
“1. Mức đóng
a) Trên cơ sở khung mức đóng đã được
quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/3/2007, liên
Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định mức đóng và phương thức đóng BHYT tự nguyện như
sau:
- Mức đóng đối với cá nhân tham gia
BHYT tự nguyện: khu vực thành thị là 320.000 đồng/ người/ năm; khu vực nông
thôn là 240.000 đồng/ người/ năm;
- Mức đóng đối với học sinh, sinh viên
đang theo học tại các trường tham gia BHYT tự nguyện: khu vực thành thị
là 120.000 đồng/người/năm; khu vực nông thôn là 100.000 đồng/người/năm”.
4/ Bãi bỏ điểm b và d, khoản 1, mục II
- Khung mức đóng và phương thức đóng BHYT tự nguyện.
5/ Sửa đổi, bổ sung điểm a và b, khoản
2, mục II - Khung mức đóng và phương thức đóng BHYT tự nguyện:
“a) Việc thu đóng BHYT tự nguyện được
thực hiện như sau:
- Cá nhân đóng BHYT tự nguyện một
năm một lần;
- Học sinh, sinh viên đóng BHYT
tự nguyện một lần hoặc hai lần trong một năm; hoặc đóng cho cả khóa học.
b) Cơ quan BHXH có trách nhiệm tổ chức
hệ thống thu tiền đóng BHYT và phát thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tự nguyện
bảo đảm thuận tiện, kịp thời, an toàn và đúng quy định của pháp luật”.
6/ Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 3,
mục IV - Quản lý và sử dụng Quỹ BHYT tự nguyện như sau:
“ a) Số thu BHYT tự nguyện (quy định
tại điểm a và b, khoản 1, mục này) trong năm kế hoạch được phân bổ và sử dụng
như sau:
- 90% lập Quỹ KCB BHYT tự nguyện;
- 2% lập Quỹ dự phòng KCB BHYT tự
nguyện;
- 5% dành chi cho các hoạt động phối
hợp, tổ chức thực hiện việc thu đóng BHYT tự nguyện, phát hành thẻ BHYT tự
nguyện và hỗ trợ cho các cơ sở khám, chữa bệnh để tổ chức thu viện phí và thanh
quyết toán chi phí KCB của người bệnh BHYT tự nguyện;
- 3% dành chi cho đào tạo người tham
gia đại lý và bổ sung cho công tác tuyên truyền, vận động, khen thưởng và nâng
cao năng lực cán bộ”.
7/ Sửa đổi điểm c, khoản 5, mục IV -
Quản lý và sử dụng Quỹ BHYT tự nguyện như sau:
“c) Nếu số chi KCB BHYT tự
nguyện vượt quá Quỹ KCB BHYT tự nguyện được sử dụng trong năm, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam được sử dụng kinh phí của Quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện hoặc Quỹ dự
phòng KCB BHYT bắt buộc theo quy định để bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời cho
các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính xây dựng các giải pháp bảo đảm cân đối quỹ BHYT; chỉ
đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm loại bỏ chi phí bất hợp lý trong việc
sử dụng dịch vụ, kỹ thuật y tế, thuốc, vật tư, hoá chất,… tại các cơ sở khám,
chữa bệnh BHYT theo các quy định của pháp luật”.
8/ Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2,
mục V - Tổ chức KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT tự nguyện như sau:
“b) Quỹ KCB BHYT tự nguyện được tính
trên số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB đó và theo mức đóng phí bình quân
của người tham gia BHYT tự nguyện.
Riêng đối với đối tượng là học sinh,
sinh viên, quỹ KCB BHYT tự nguyện được tính trên số thẻ đăng ký theo mức
phí bình quân của học sinh, sinh viên tham gia BHYT tự nguyện tại địa phương.
Quỹ KCB BHYT tự nguyện của đối tượng học sinh, sinh viên được dành 20% để chăm
sóc sức khoẻ ban đầu tại nhà trường; 80% quỹ KCB BHYT tự nguyện còn lại được
làm căn cứ để xác định quỹ KCB tạm thời khi ký hợp đồng với cơ sở KCB và trợ
cấp tử vong”.
II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về liên Bộ Y tế -
Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|