Thông tư liên tịch 181/2007/TTLT-BQP-BTC của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 181/2007/TTLT-BQP-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 181/2007/TTLT-BQP-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Tá; Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 181/2007/TTLT-BQP-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 181/2007/TTLT-BQP-BTC
NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2007/NĐ-CP
NGÀY 22 THÁNG
6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI GIA
ĐÌNH HẠ SĨ QUAN VÀ BINH SĨ TẠI NGŨ
Căn cứ Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ; sau
khi thống nhất ý kiến với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bộ Quốc phòng và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện về chế độ
miễn học phí, trợ cấp khó khăn đột xuất, chế độ bảo hiểm y tế cho thân nhân và
gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
1.2. Thời gian tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ là thời gian thực hiện
nghĩa vụ quân sự; ôn, luyện thi; chờ đi học; học tập tại trường trong và ngoài
quân đội; chờ chuyển chế độ...
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Thân nhân hạ sĩ quan
và binh sĩ bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp;
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp.
2.2. Gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai bao
gồm: nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hư hỏng nặng; hoặc gia đình phải di dời chỗ ở
hoặc có thân nhân mất tích... do thiên nhiên hoặc do con người gây nên.
Gia đình của hạ sĩ quan và
binh sĩ là nơi hạ sĩ quan và binh sĩ thường xuyên sinh sống trước khi nhập ngũ.
3. Đối tượng không áp dụng
3.1. Đối tượng
quy định tại khoản 2 nêu trên thôi hưởng chế độ, chính sách khi hạ sĩ quan và
binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ (có quyết định xuất ngũ) hoặc có quyết định hưởng
chế độ khác: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng,
lao động hợp đồng..., hy sinh, từ trần hoặc vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu
quân nhân hoặc trả về địa phương.
3.2. Thân nhân của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ quy định tại điểm 2.1,
khoản 2 nêu trên thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt
buộc thì không được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.
II. CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ
miễn học phí
1.1. Đối tượng
và chế độ được hưởng:
Con đẻ, con nuôi
hợp pháp của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được miễn học phí khi học tại các cơ
sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
1.2. Hồ sơ và trách nhiệm thực hiện:
1.2.1. Hạ sĩ quan và
binh sĩ có con được hưởng chế độ miễn học phí làm Tờ khai (Mẫu số 01), có xác
nhận của chỉ huy đơn vị (đại đội hoặc tiểu đoàn), gửi cấp trung đoàn và tương
đương trở lên để được cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học
phí. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, hạ sĩ quan và binh sĩ có trách nhiệm gửi
về gia đình;
1.2.2. Đơn vị cấp trung
đoàn và tương đương trở lên, căn cứ Tờ khai của hạ sĩ quan và binh sĩ, xác nhận
của chỉ huy đơn vị, cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học
phí (Mẫu số 02);
Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con
của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được tính trong khoảng thời gian từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí đến hết thời hạn phục
vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn An nhập ngũ tháng 02 năm 2007 (thời gian tại
ngũ của đồng chí An là 18 tháng), xuất ngũ tháng 7/2008; con của đồng chí An
học tại Trường Mầm non của xã. Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con
của đồng chí An trong khoảng từ tháng 02/2007 đến tháng 07/2008.
Trường hợp, trong thời gian tại ngũ nếu phát sinh
đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí thì hạ sĩ quan và binh sĩ lập Tờ khai
bổ sung; thời gian hưởng chế độ tương ứng với thời gian tại ngũ còn lại của hạ
sĩ quan và binh sĩ.
1.2.3. Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, có trách
nhiệm tiếp nhận Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí do gia
đình hạ sĩ quan và binh sĩ chuyển đến và thực hiện chế độ miễn học phí cho đối
tượng được hưởng;
1.2.4. Con của hạ sĩ quan và binh sĩ nếu thuộc
đối tượng không áp dụng (quy định tại khoản 3, Mục I Thông tư này), thì đơn vị
quản lý hạ sĩ quan và binh sĩ từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông
báo về cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) nơi con của hạ sĩ quan và binh sĩ cư trú, để phối hợp với
cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập nơi con của hạ sĩ
quan và binh sĩ học tập ngừng thực hiện chế độ miễn học phí.
2. Chế độ trợ
cấp khó khăn đột xuất
2.1. Đối tượng
và chế độ được hưởng:
2.1.1. Trợ cấp khó khăn đột xuất trong trường hợp gia đình của hạ sĩ quan
và binh sĩ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Mục
I Thông tư này; được hưởng mức trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần;
2.1.2. Trợ cấp
khó khăn đột xuất trong trường hợp thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ quy định tại
điểm 2.1, khoản 2, Mục I Thông tư này ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải
điều trị một lần tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên; được hưởng mức trợ cấp
300.000 đồng/suất/lần;
Chế độ trợ cấp
quy định tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 nêu trên được thực hiện không quá hai lần
trong một năm đối với một hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn Chung, năm 2008, gia đình đồng chí Chung vừa
bị thiên tai (phải di dời chỗ ở để tránh lũ quét) vừa có hai người thân bị ốm
đau đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp (bố ốm đau phải điều trị tại bệnh viện
huyện 20 ngày, vợ đồng chí Chung điều trị tại bệnh viện tỉnh 15 ngày). Tuy
nhiên, đồng chí Chung chỉ được trợ cấp hai lần trong năm 2008, mỗi lần 300.000
đồng.
2.1.3. Trợ cấp
khó khăn đột xuất trong trường hợp thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ quy định tại
điểm 2.1, khoản 2, Mục I Thông tư này từ trần; được hưởng mức trợ cấp 600.000
đồng/người;
Trường hợp, cùng một thời điểm, nếu gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ
vừa có thân nhân ốm đau, đủ điều kiện hưởng trợ cấp, vừa có thân nhân từ trần;
hoặc vừa gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai, đủ điều kiện hưởng trợ cấp, vừa có
thân nhân từ trần thì chỉ được hưởng mức trợ cấp một suất của người từ trần (600.000
đồng).
Trường hợp, cùng một thời điểm, nếu gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ có
nhiều thân nhân từ trần thì chỉ được hưởng trợ cấp một suất (600.000 đồng).
2.2. Hồ sơ và trách nhiệm thực hiện:
2.2.1. Hạ sĩ quan và binh sĩ làm Tờ khai hưởng chế độ trợ cấp khó khăn (Mẫu
số 03) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) nơi gia đình cư trú về mức độ thiệt hại của gia đình do gặp tại nạn,
hoả hoạn, thiên tai; thời gian ốm đau, điều trị bệnh hoặc thân nhân từ trần;
Trường hợp nếu thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ có các giấy tờ như: giấy xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ thiệt hại đối với người, vật chất;
giấy xuất viện của cơ sở y tế, đối với thân nhân ốm đau dài ngày, nằm viện hoặc
giấy chứng tử của thân nhân từ trần gửi cho hạ sĩ quan và binh sĩ, thì Tờ khai
hưởng trợ cấp khó khăn của hạ sĩ quan và binh sĩ kèm theo các giấy xác nhận đó,
không phải xin xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã như quy định nêu trên.
2.2.2. Đơn vị quản lý hạ sĩ quan và binh sĩ (đại đội, tiểu đoàn) kiểm tra,
đề nghị đến cấp quyết định hưởng trợ cấp;
2.2.3. Đơn vị quản
lý hạ sĩ quan và binh sĩ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, căn cứ Tờ khai
của hạ sĩ quan và binh sĩ và đề nghị của đơn vị cấp dưới, xem xét, ra quyết
định trợ cấp cho đối tượng và thanh quyết toán tài chính theo quy định;
2.2.4. Cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, hàng năm lập dự toán kinh phí bảo đảm thực
hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất vào dự toán chung của cơ quan, đơn vị,
gửi Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính và Cục Chính sách); chỉ đạo thực hiện và
thanh quyết toán tài chính theo quy định.
3. Chế độ bảo
hiểm y tế
3.1. Đối tượng và chế độ được hưởng:
Thân nhân của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ theo quy định tại điểm 2.1,
khoản 2, Mục I Thông tư này được khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế nếu
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc;
Mức phí đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 3% mức
tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm mua thẻ
bảo hiểm y tế.
3.2. Hồ sơ,
trình tự, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị trong việc mua, cấp thẻ bảo
hiểm y tế đối với thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ được thực hiện như việc mua,
cấp thẻ đối với thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định tại
Thông tư số 154/2007/TT-BQP ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Quốc phòng hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp tại ngũ. Liên Bộ hướng dẫn thêm như sau:
3.2.1. Đối với hạ sĩ quan và binh sĩ thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự,
thời hạn thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân tương ứng với thời hạn phục vụ tại ngũ
của hạ sĩ quan và binh sĩ (18 tháng và 24 tháng) kể từ khi mua, cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ; có thể mua, cấp một lần thẻ bảo
hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Sau thời gian huấn luyện chiến sĩ mới, khi hạ sĩ quan và binh sĩ về đơn
vị mới, thì cấp trung đoàn và tương đương trở lên hướng dẫn kê khai thân nhân
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; tổng hợp, lập danh sách, mua cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ.
Trường hợp hạ
sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì
thời hạn thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân tương ứng với thời gian phục vụ tại
ngũ còn lại của hạ sĩ quan và binh sĩ.
Trường hợp hạ sĩ quan và binh sĩ trong thời gian chờ đi học, ôn, luyện
thi; chờ chuyển chế độ; học viên học tập tại các nhà trường quân đội (kể cả số
học viên học tại các nhà trường ngoài quân đội trong nước và ngoài nước), việc
mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế như việc mua, cấp thẻ đối với thân nhân sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp.
3.2.2. Việc
kê khai thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, thực hiện theo quy định sau:
Trường hợp trong gia đình (cả gia đình vợ hoặc
chồng) hạ sĩ quan và binh sĩ có sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã kê khai
thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì hạ sĩ quan và binh sĩ không kê
khai;
Trường hợp
gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ có nhiều hạ sĩ quan và binh sĩ thì trách nhiệm
kê khai thực hiện tương tự như đối với thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp;
Trong quá trình phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, khi có bổ
sung đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì quy trình kê khai, báo cáo
và mua, cấp thẻ được thực hiện như đối với thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp. Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế tương ứng với thời hạn phục vụ tại ngũ còn
lại của hạ sĩ quan và binh sĩ.
3.2.3. Trường hợp hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc
đối tượng không áp dụng (quy định tại điểm 3.1 khoản 3, Mục I Thông tư này),
căn cứ thông báo của đơn vị quản lý hạ sĩ quan và binh sĩ từ cấp trung đoàn và
tương đương trở lên, cơ quan quân sự cấp huyện, nơi thân nhân của hạ sĩ quan và
binh sĩ cư trú thu hồi thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn và gửi về đơn vị đã mua
thẻ bảo hiểm y tế để thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Quốc
phòng thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất và mua, cấp thẻ
bảo hiểm y tế đối với thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ và thanh quyết toán với
Bộ Tài chính theo quy định.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng bảo đảm kinh
phí thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất và chế độ bảo hiểm y tế theo quy
định hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện chế độ
miễn học phí; chỉ đạo việc thực hiện chính sách trên địa bàn theo quy định tại
Thông tư này.
4. Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan chức năng
các cấp thực hiện chế độ bảo hiểm y tế theo quy định về bảo hiểm y tế.
5. Bảo hiểm xã hội Việt
6. Kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm
y tế, chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ
được ngân sách nhà nước đảm bảo và tính trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của Bộ Quốc phòng;
Kinh phí thực hiện
chế độ miễn học phí cho con của hạ sĩ quan và binh sĩ do ngân sách địa phương
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách.
7. Những người có
hành vi cố ý làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để thực hiện chế độ theo quy định
tại Thông tư này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
8. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ,
chính sách được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh về liên Bộ để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Văn Được |
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 181
/2007/TTLT-BQP-BTC,
ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc phòng
- Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
TỜ KHAI HƯỞNG CHẾ ĐỘ MIỄN HỌC PHÍ
Họ và tên hạ sĩ quan, binh sĩ:..................................... Nhập
ngũ tháng.......năm..............
Cấp bậc: ..........Chức vụ: .......... Đơn vị:
.....................................................................
Con tôi là (chữ in hoa):............................................Sinh
ngày...../...../........
Học sinh lớp: ......................................Trường:
...................................................................
Xã (phường)..........................huyện
(quận) .....................tỉnh (thành phố)........................
Căn cứ vào
Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư
Liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc
phòng - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ
quan và binh sĩ tại ngũ;
Đề nghị Thủ
trưởng đơn vị xác nhận, để thực hiện chế độ miễn học phí cho con tôi theo quy
định hiện hành./.
XÁC NHẬN CỦA CHỈ HUY
ĐƠN VỊ (c,d) (Ký, ghi rõ
họ tên) |
..........,
ngày.......tháng.....năm....... NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ
họ tên) |
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 181
/2007/TTLT-BQP-BTC,
ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc phòng
- Tài chính)
...............................(1) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
...............................(2) Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............, ngày......tháng
........năm.......
GIẤY CHỨNG
NHẬN
ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ MIỄN HỌC PHÍ
Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường
...........................................................
huyện (quận)........................
tỉnh (thành phố).........................................
(2).................................................................................
chứng nhận và giới thiệu:
Cháu (chữ in hoa):..............................................Sinh
ngày...../...../........
Học sinh lớp: ...........................Trường:
..........................................................................
Xã (phường)........................huyện (quận) ...................tỉnh (thành
phố)........................
Là con của đồng chí:.........................................Nhập ngũ
tháng...........năm.................
Cấp bậc: ...................Chức vụ: ................. Đơn vị:
........................................................
Căn cứ vào
Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư
Liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc
phòng - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ
quan và binh sĩ tại ngũ;
Đề nghị Ban
Giám hiệu Trường thực hiện chế độ miễn học phí cho cháu từ tháng..... năm………
đến tháng…. năm……….theo quy định hiện hành./.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
Ghi chú: (1)
Đơn vị cấp trên của đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối tượng
được hưởng
chế độ miễn học phí.
(2) Đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (trung đoàn và tương đương).
Mẫu số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 181
/2007/TTLT-BQP-BTC,
ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc phòng
- Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
TỜ KHAI HƯỞNG
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT
Kính gửi: (1).................................................................................
Tên tôi là: ........................................... Nhập ngũ tháng.........
năm................................
Cấp bậc: .......................................Chức
vụ......................................................................
Đơn vị: ............................................................
................................................................
Nơi cư trú của gia đình:
..................................................................................................
Hiện nay tôi có (2):
.........................................................................................................
...............
...........................................................................................................................
Căn cứ vào
Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, Thông tư
Liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc
phòng - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ
quan và binh sĩ tại ngũ;
Đề nghị Thủ
trưởng các cấp xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia
đình tôi theo quy định hiện hành.
.....,
ngày.......tháng.......năm....
XÁC NHẬN XÁC
NHẬN NGƯỜI KHAI
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG) CẤP TIỂU ĐOÀN (Ký, ghi rõ
họ tên)
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (1). Thủ
trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
(2). Ghi rõ lý do: có bố, mẹ;
vợ hoặc chồng; con ốm đau, nằm viện hoặc từ trần hoặc gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai